- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Quản lý thuế 2019
- 4Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2548/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư nhà đất Việt
(Địa chỉ: Số 2A, phố Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội, MST: 0102380872)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 287/CV-VPRO ghi ngày 29/12/2020 của Công ty Cổ phần Đầu tư nhà đất Việt vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra
…”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
…
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
Tại khoản 10 Điều 7 hướng dẫn giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:
“10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
…
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng, thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển, nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
…”
Tại Điều 11 hướng dẫn thuế suất GTGT 10% như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
Tại Điều 20 quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“….
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-). ...”
Tại khoản 2.11 Phụ lục 4 quy định về hướng dẫn hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính):
“2.11. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì khi thu tiền, tổ chức, cá nhân phải lập hóa đơn GTGT. Trên hóa đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư nhà đất Việt có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì Công ty phải lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT theo quy định, giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên. Nội dung vướng mắc của Công ty về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan thuế.
Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư nhà đất Việt đã lập hóa đơn và giao cho người mua, đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng vãn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh Công ty khai bổ sung cho hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đề nghị đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Thanh tra - Kiểm tra số 9 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty cổ phần Đầu tư nhà đất Việt được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 74027/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 78925/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 74444/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ hợp đồng BOT do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3452/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 3720/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 4864/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 5334/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng, hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 9158/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 10534/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 44393/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế giá trị gia tăng dự án bất động sản ngoại tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 18543/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 43725/CTHN-TTHT năm 2022 về xác định giá tính thuế giá trị gia tăng đối với chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 70306/CTHN-TTHT năm 2023 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Quản lý thuế 2019
- 4Công văn 74027/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 78925/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 74444/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ hợp đồng BOT do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 8Công văn 3452/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 3720/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 4864/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 5334/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng, hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 9158/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 10534/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 44393/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế giá trị gia tăng dự án bất động sản ngoại tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 18543/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Công văn 43725/CTHN-TTHT năm 2022 về xác định giá tính thuế giá trị gia tăng đối với chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 70306/CTHN-TTHT năm 2023 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 2548/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 2548/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/01/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực