Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2284/BHXH-TCCB | Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2020 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây gọi chung là Nghị định số 76/2019/NĐ-CP), Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi Điều chỉnh
1.1. Công văn này hướng dẫn thực hiện chính sách đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm các chế độ: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu.
1.2. Bảo hiểm xã hội huyện thuộc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) có trụ sở cơ quan nằm trong vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm: Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa; các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng
Viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận, tuyển dụng, kể cả người tập sự, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tạm tuyển, hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ (sau đây gọi chung là viên chức).
II. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
1. Viên chức thuộc đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp, trợ cấp (chính sách quy định trong Nghị định số 76/2019/NĐ-CP) tại Công văn này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.
2. Trường hợp nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì thôi hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Công văn này kể từ ngày nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ trường hợp quy định tại Điều 8, Nghị định số 76/2019/NĐ-CP.
3. Các khoản phụ cấp, trợ cấp quy định tại Công văn này được tính như sau:
a) Đối với phụ cấp thu hút và trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu, quy định tại Điều 4 và Điều 8, Nghị định số 76/2019/NĐ-CP, được hưởng mức lương hiện hưởng (bảng lương quy định trong Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
b) Đối với phụ cấp công tác lâu năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, quy định tại Điều 5 và Điều 6, Nghị định số 76/2019/NĐ-CP, được tính theo mức lương cơ sở (Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang).
c) Chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Công văn này, được hưởng một lần lương (không được hưởng tiền lương tăng thêm theo quy định của Ngành), không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
III. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP, TRỢ CẤP
1. Chế độ phụ cấp, trợ cấp
Đối tượng quy định tại Tiểu mục 2, Mục I, Công văn này được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, bao gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thanh toán tiền tàu xe quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 trong Nghị định số 76/2019/NĐ-CP.
2. Thời gian tính hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp
2.1. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm:
a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
b) Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
2.2. Cách tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
a) Tính theo tháng: Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính.
b) Tính theo năm: Dưới 03 (ba) tháng thì không tính; từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác; trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm công tác.
2.3. Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Công văn này, gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên.
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Công văn này được đảm bảo từ nguồn chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo các quy định về quản lý tài chính đối với ngành Bảo hiểm xã hội.
2. Lập dự toán và quyết toán
2.1. Lập dự toán: Hằng năm, cùng với thời gian lập dự toán chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, căn cứ vào nhiệm vụ công việc, Bảo hiểm xã hội tỉnh, nơi có trụ sở Bảo hiểm xã hội huyện nằm trong vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp của năm kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Quyết toán: Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp được sử dụng theo quy định hiện hành, hạch toán vào các Mục, Tiểu mục tương ứng tại mục lục ngân sách chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ngành Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Công văn số 709/BHXH-TCKT ngày 05/3/2018 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về hướng dẫn điều chỉnh mục lục ngân sách chi hoạt động của ngành Bảo hiểm xã hội và tổng hợp chung vào quyết toán chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hằng năm của đơn vị.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, nơi có trụ sở Bảo hiểm xã hội huyện nằm trong vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, quán triệt nội dung Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và nội dung Công văn này đến toàn thể công chức, viên chức, đồng thời có trách nhiệm:
1.1. Nghiêm túc thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Công văn này, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật nếu thực hiện không đúng quy định.
1.2. Thực hiện chi trả chế độ phụ cấp thu hút và phụ cấp công tác lâu năm đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn vào cùng kỳ lương hằng tháng.
1.3. Tổ chức kiểm tra, giải quyết những vướng mắc trong thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Công văn này đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
1.4. Quyết định dừng chi trả các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Công văn này khi Nhà nước đưa các xã, thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp (nơi có trụ sở Bảo hiểm xã hội huyện đóng trên địa bàn) ra khỏi diện vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1.5. Định kỳ vào tháng 12 hằng năm báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về kết quả thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo biểu mẫu ban hành tại Công văn này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính - Kế toán
2.1. Đảm bảo kinh phí chi trả chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Công văn này trong dự toán chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hằng năm của đơn vị.
2.2. Hằng năm, thẩm định quyết toán chi phí chi trả chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Công văn này cùng với chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
3. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
3.1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3.2. Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo Tổng Giám đốc tình hình và kết quả thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
V. THỜI ĐIỂM ÁP DỤNG
1. Chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với viên chức quy định tại Công văn này được áp dụng kể từ ngày 01/12/2019.
2. Bãi bỏ các Công văn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Số 1161/BHXH-TCCB ngày 29/3/2013 về việc phụ cấp, trợ cấp đối với công chức, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; số 1850/BHXH-TCCB ngày 30/5/2014 về hướng dẫn bổ sung thực hiện chính sách đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và viên chức nghiêm túc thực hiện các nội dung nêu tại Công văn này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.
| KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ……..….
TỔNG HỢP CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP, TRỢ CẤP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC CÔNG TÁC Ở VÙNG CÓ KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NĂM 20....
(Ban hành kèm theo Công văn số: 2284/BHXH-TCCB ngày 15 tháng 07 năm 2020 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Số TT | Họ và tên | Chức vụ, chức danh công tác | Tổng số tiền | Trong đó | Ghi chú | ||||||||
Phụ cấp thu hút | Phụ cấp công tác lâu năm | Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác | Trợ cấp tiền mua nước ngọt và sạch | Trợ cấp một lần khi chuyển khỏi vùng | Thanh toán tiền tàu xe | Trợ cấp tham quan, học tập, BD CMNV | |||||||
Thời gian công tác | Số tiền | Thời gian công tác | Số tiền | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4=6+8+9+10 +11+12+13 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
I | BHXH huyện,…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nguyễn Văn A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | …………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | …………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | BHXH huyện,…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nguyễn Văn B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | …………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | …………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU | GIÁM ĐỐC |
- 1Công văn 3902/BNN-VP thực hiện chương trình giống hỗ trợ trực tiếp cung cấp giống cho các vùng khó khăn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn 1161/BHXH-TCCB phụ cấp, trợ cấp đối với công, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Công văn 1850/BHXH-TCCB năm 2014 hướng dẫn bổ sung thực hiện chính sách đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4Công văn 2982/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 thực hiện chế độ trong thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và trợ cấp lần đầu đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 366/UBDT-CSDT năm 2019 về chính sách trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị định 116/2010/NĐ-CP do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Công văn 2466/BHXH-CSXH năm 2020 về hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực tại các địa bàn mới sáp nhập do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 7Công văn 7515/VPCP-NN năm 2020 về Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 19/2021/TT-BLĐTBXH về Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Công văn 2981/TCT-TCCB năm 2022 về chính sách hưởng phụ cấp vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 1161/BHXH-TCCB phụ cấp, trợ cấp đối với công, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Công văn 1850/BHXH-TCCB năm 2014 hướng dẫn bổ sung thực hiện chính sách đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 3Công văn 3902/BNN-VP thực hiện chương trình giống hỗ trợ trực tiếp cung cấp giống cho các vùng khó khăn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Công văn 2982/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 thực hiện chế độ trong thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và trợ cấp lần đầu đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 6Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 7Công văn 366/UBDT-CSDT năm 2019 về chính sách trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị định 116/2010/NĐ-CP do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8Công văn 2466/BHXH-CSXH năm 2020 về hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực tại các địa bàn mới sáp nhập do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 9Công văn 7515/VPCP-NN năm 2020 về Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 19/2021/TT-BLĐTBXH về Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Công văn 2981/TCT-TCCB năm 2022 về chính sách hưởng phụ cấp vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2284/BHXH-TCCB năm 2020 về hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 2284/BHXH-TCCB
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/07/2020
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Người ký: Lê Hùng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra