- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22148/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2022 |
Kính gửi: Ngân hàng Mizuho Bank, Ltd. Chi nhánh TP. Hà Nội
(Đ/c: Tầng 4, 63 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội, MST: 0100112148)
Ngày 14/4/2022, Cục Thuế Thành phố Hà Nội nhận được công văn số 0704/2022/HR ghi ngày 07/4/2022 của Ngân hàng Mizuho (sau đây gọi là Ngân hàng) hỏi về chính sách thuế TNCN đối với các khoản chi hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
Tại Chương I quy định việc hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ kết dư quỹ bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm chi trả.
Tại Chương II quy định việc giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.
“Điều 4. Đối tượng được hỗ trợ
Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021, không bao gồm các trường hợp sau:
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập....
Điều 5. Giảm mức đóng và thời gian thực hiện
1. Giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Thời gian thực hiện giảm mức đóng: 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.
3. Hằng tháng, trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện giảm mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.”
- Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19:
Tại Điều 1 quy định về đối tượng được hỗ trợ giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
“Điều 1. Đối tượng hỗ trợ
Người sử dụng lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống COVID-19.”
Tại Điều 2 quy định về mức đóng và thời gian áp dụng mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
“Điều 2. Mức đóng và thời gian áp dụng mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Mức đóng: Bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
2. Thời gian áp dụng: 12 tháng, từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân:
Tại tiết b.6 điểm b khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp của người lao động:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
...
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.”
Tại tiết đ.3.2 và đ.7 điểm đ khoản 2 Điều 2 quy định, các khoản lợi ích ngoài tiền lương, tiền công của người lao động:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
...
đ. 3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng: Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
...
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng... ”
Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Ngân hàng sử dụng toàn bộ số tiền từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hỗ trợ cho người lao động phòng, chống Covid-19 theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì khi nhận khoản hỗ trợ này người lao động không phải nộp thuế TNCN.
Đối với vướng mắc của Ngân hàng về chính sách thuế TNCN đối với khoản chi phí liên quan đến dịch Covid-19 đã được Tổng cục Thuế hướng dẫn tại công văn số 4110/TCT-DNNCN ngày 27/10/2021 (Bản photo đính kèm). Đề nghị Ngân hàng nghiên cứu văn bản hướng dẫn nêu trên và căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Ngân hàng có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân hàng Mizuho được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 94369/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 27134/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 34730/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3007/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 3008/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 3013/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân khi doanh nghiệp mua Bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho nhân viên do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 2250/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế đối với khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 3735/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 4796/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 75675/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 66974/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê lại lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 67819/CT-TTHT năm 2019 về khoản chi trước khi thành lập Công ty do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 6292/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 6367/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chi phí được trừ và thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Công văn 65271/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 62543/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân với chuyên gia nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật việc làm 2013
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5Công văn 94369/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 27134/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 34730/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 4110/TCT-DNNCN năm 2021 về chính sách thuế đối với khoản chi phí liên quan đến dịch Covid-19 do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3007/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 3008/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 3013/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân khi doanh nghiệp mua Bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho nhân viên do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 2250/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế đối với khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Công văn 3735/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Công văn 4796/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Công văn 75675/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 66974/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê lại lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 19Công văn 67819/CT-TTHT năm 2019 về khoản chi trước khi thành lập Công ty do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 20Công văn 6292/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Công văn 6367/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chi phí được trừ và thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Công văn 65271/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 23Công văn 62543/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân với chuyên gia nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 22148/CTHN-TTHT năm 2022 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 22148/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/05/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực