- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67819/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH AR System Vina
Địa chỉ: Tầng 7, tòa nhà Golden Field, KĐT Mỹ Đình I, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội; MST: 0108538308
Ngày 31/7/2019, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số CV/THUE/AR1901-01 đề ngày 30/7/2019 của Công ty TNHH AR System Vina (sau đây gọi là Công ty) v/v bổ sung hồ sơ cho công văn số CV/THUE/AR1901 ngày 07/6/2019 hỏi về thuế GTGT và thuế TNDN. Về nội dung này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 19 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 của Quốc Hội ngày 26/11/2014 quy định Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp:
"1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác."
- Căn cứ khoản 12.b, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định:
“12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
…
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
"4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế."
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH AR System Vina (thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp) được góp vốn 100% bởi Công ty TNHH AR (là một pháp nhân tại Hàn Quốc): Trong quá trình trước khi thành lập Công ty TNHH AR System Vina, Công ty AR Hàn Quốc đã có văn bản ủy quyền cho cá nhân khác (không phải thành viên góp vốn) thực hiện các hoạt động liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp; theo đó các hợp đồng và hóa đơn đầu vào mang tên cá nhân hoặc Công ty AR Hàn Quốc, việc thanh toán được Công ty AR Hàn Quốc chuyển khoản trực tiếp cho các nhà cung cấp thông qua Ngân hàng; các khoản chi phí này được tính bù trừ vào phần vốn góp điều lệ của Công ty AR Hàn Quốc vào Công ty TNHH AR System Vina (phương thức thanh toán này được quy định cụ thể bằng văn bản và có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ này) phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015; Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 nêu trên thì Công ty TNHH AR System Vina được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với các hóa đơn GTGT đứng tên Công ty AR Hàn Quốc hoặc cá nhân theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH AR System Vina được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 22148/CTHN-TTHT năm 2022 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 31943/CTHN-TTHT năm 2022 về chi phí được trừ với khoản chi từ thiện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 6524/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với khoản chi phí khám sức khỏe hàng năm cho nhân viên do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 46421/CTHN-TTHT năm 2021 về các khoản chi của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho giám đốc đồng thời là chủ sở hữu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 22148/CTHN-TTHT năm 2022 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 31943/CTHN-TTHT năm 2022 về chi phí được trừ với khoản chi từ thiện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 6524/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với khoản chi phí khám sức khỏe hàng năm cho nhân viên do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 46421/CTHN-TTHT năm 2021 về các khoản chi của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho giám đốc đồng thời là chủ sở hữu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 67819/CT-TTHT năm 2019 về khoản chi trước khi thành lập Công ty do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 67819/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/08/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực