- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: VPĐD Zaklady Farmeceutyczne Polpharma S.A tại Hà Nội
(Đ/c: Tầng 5, BIDV Tower, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST: 0106383828)
Trả lời công văn số 01-122020/CV ngày 18/12/2020 của VPĐD Zaklady Farmeceutyczne Polpharma S.A tại Hà Nội (sau đây gọi là Công ty) hỏi về cách tính tiền nhà với thuế TNCN. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế như sau:
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
...4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế...”
- Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7
“a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng ( ) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp, người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi | = | Thu nhập thực nhận |
| Các khoản trả thay | - | Các khoản giảm trừ |
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân nhận lương sau thuế (lương Net) thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với khoản tiền thuê nhà được tổ chức trả thay tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng QLHKDCN và thu khác để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để VPĐD Zaklady Farmeceutyczne Polpharma S.A tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 104482/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 1182/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 1070/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế khi nhận tiền tài trợ từ công ty mẹ ở nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3937/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 3619/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí hưu trí doanh nghiệp trích nộp cho nhân viên được Công ty mẹ nước ngoài phái cử sang Việt Nam làm việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6374/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 9584/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 10144/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 104482/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1182/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 1070/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế khi nhận tiền tài trợ từ công ty mẹ ở nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 3937/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 3619/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí hưu trí doanh nghiệp trích nộp cho nhân viên được Công ty mẹ nước ngoài phái cử sang Việt Nam làm việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 6374/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 9584/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 10144/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 1990/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 1990/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/01/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực