Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1861/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 64/CT-THNVDT ngày 26/01/2016 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang hỏi về thuế GTGT đối với sản phẩm gỗ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Vấn đề vướng mắc có liên quan, Bộ Tài chính đã có công văn số 12571/BTC-TCT ngày 08/9/2014 hướng dẫn chung Cục Thuế các tỉnh, thành phố, nội dung đã nêu rõ:
“- Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 88/2011/TT-BNNPTNT ngày 28/12/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn:
“1. Gỗ tròn: bao gồm gỗ nguyên khai, gỗ đẽo tròn, gỗ lóc lõi có đường kính đầu nhỏ từ 10 cm đến dưới 20 cm, chiều dài từ 01 mét trở lên hoặc có đường kính đầu nhỏ từ 20 cm trở lên, chiều dài từ 30 cm trở lên (kể cả gỗ nguyên khai còn có gốc, cành, lá mà đường kính sát gốc từ 10cm đến dưới 20cm, chiều dài từ 01 mét trở lên hoặc có đường kính sát gốc từ 20cm trở lên, chiều dài từ 30cm trở lên). Riêng đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm không phân biệt kích thước”.
…
- Đối với sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây chưa chế biến do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, trường hợp bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.”
Như vậy, tiêu chí gỗ tròn đã được quy định rõ trong Thông tư số 88/2011/TT-BNNPTNT ngày 28/12/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Về thuế suất thuế GTGT của sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây chưa chế biến (không phân biệt nguồn gốc mua hàng) do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại đã được hướng dẫn cụ thể tại công văn số 12571/BTC-TCT ngày 08/9/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4249/BTC-CST về chính sách thuế xuất khẩu sản phẩm gỗ có nguồn gốc nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2068/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm gỗ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4759/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm gỗ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1170/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với gỗ tròn có nguồn gốc tự nhiên và nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4107/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng mảnh gỗ sồi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 88/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 12/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động
- 2Công văn 4249/BTC-CST về chính sách thuế xuất khẩu sản phẩm gỗ có nguồn gốc nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 12571/BTC-TCT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm gỗ rừng trồng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2068/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm gỗ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4759/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm gỗ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1170/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với gỗ tròn có nguồn gốc tự nhiên và nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4107/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng mảnh gỗ sồi do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1861/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm gỗ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1861/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/05/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra