- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1663/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: Phòng CSĐT tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu tỉnh Long An.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 50/PC03-DD4 ngày 28/1/2019 của Phòng CSĐT tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu tỉnh Long An v/v đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí hủy thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.”
Do thời điểm ký biên bản thỏa thuận giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Long An và Công ty TNHH Thương mại- dịch vụ và sản xuất Phi Kha Long An để cấn trừ nợ vay trước thời hạn vay, vì vậy đề nghị quý cơ quan liên hệ với cơ quan chuyên ngành trên địa bàn để làm rõ việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ Công ty sang Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Long An là thực hiện đúng thủ tục theo quy định về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay hay là chuyển nhượng tài sản theo phương thức bù trừ công nợ.
Căn cứ vào quy định nêu trên, về nguyên tắc: trường hợp bên có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT; trường hợp Hợp đồng chuyển nhượng tài sản không phải là xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thì bên chuyển nhượng phải xuất hóa đơn GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Phòng CSĐT tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu tỉnh Long An được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1188/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tư vấn dự án công nghệ thông tin do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1287/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1485/TCT-DNL năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển giao tài sản và công nợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1015/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán tại khu cách ly sân bay Phú Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1508/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1661/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1667/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1851/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1188/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tư vấn dự án công nghệ thông tin do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1287/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1485/TCT-DNL năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển giao tài sản và công nợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1015/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán tại khu cách ly sân bay Phú Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1508/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1661/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1667/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1851/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1663/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1663/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/04/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết