- 1Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 2Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 3Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 4Thông tư 21/2016/TT-BTC hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1667/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 82359/CT-TTHT ngày 17/12/2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hưởng thuế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm kể từ năm phát sinh doanh thu; miễn thuế 4 năm kể từ năm phát sinh thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
- Tại Khoản 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có):
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này. ”
- Tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ quy định:
“2. Thủ tục xác nhận ưu đãi:
a) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tại cơ quan có thẩm quyền của địa phương nơi đặt dự án hoặc Bộ Công thương để được xác nhận. Cơ quan có thẩm quyền của địa phương gửi Quyết định xác nhận ưu đãi tới Bộ Công thương;
b) Các đối tượng còn lại ngoài các đối tượng quy định ở mục trên, nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tại Bộ Công thương.”
- Tại Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế GTGT và ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ quy định:
“Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01/1/2015 đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu đãi).
Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương.
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Về mức ưu đãi, thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp...
Ví dụ 2:
Trong kỳ tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp B được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; Trong kỳ tính thuế năm 2017, dự án phát sinh doanh thu từ hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2019, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Thời gian bắt đầu tính ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư nêu trên như sau: năm 2019 là năm đầu tiên áp dụng thuế suất ưu đãi, năm 2019 là năm đầu tiên được miễn thuế nếu thực tế đáp ứng các Điều kiện ưu đãi theo quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên, về thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính; trường hợp nếu dự án đầu tư mở rộng của Công ty TNHH hệ thống dây Sumi-Hanel bắt đầu thực hiện từ năm 2016 đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện khác thì thời gian hưởng ưu đãi theo điều kiện sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phải trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng (dự án đầu tư mở rộng không được hưởng mức thuế suất ưu đãi).
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên và điều kiện thực tế của doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1661/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1765/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1663/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1900/TCT-CS năm 2019 về giải đáp, trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 3Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 4Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 5Thông tư 21/2016/TT-BTC hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 55/2015/TT-BCT quy định trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với các Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 7Công văn 1661/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1765/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1663/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1900/TCT-CS năm 2019 về giải đáp, trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1667/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1667/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/04/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Quý Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết