Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1287/TCT-DNNCN
V/v: chính sách thuế TNCN

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế Tỉnh Bình Dương

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 13108/CT-QLCK ngày 01/08/2018 của Cục Thuế Tỉnh Bình Dương về vướng mắc trên quan đến hoạt động chuyển nhượng vốn của cá nhân. Ngày 3/12/2018, Tổng cục Thuế xin ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) tại Công văn số 4810/TCT-DNNVV&CN. Bộ KHĐT có ý kiến tham gia tại Công văn số 196/BKHĐT-ĐTNN đồng thời gửi kèm công văn số 629/TTKQH-TH của Uỷ ban Thường Vụ Quốc hội. Trên cơ sở ý kiến tham gia của Bộ KHĐT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.”

Tại Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

“1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.

a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

b) Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

d) Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 20%

Căn cứ theo những quy định nêu trên thì cá nhân chuyển nhượng vốn góp trong công ty không phải là công ty cổ phần thì thu nhập nhận được được xác định là chuyển nhượng vốn. Theo đó thuế suất đối với cá nhân chuyển nhượng vốn là 20% nhân với thu nhập tính thuế. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Trường hợp, qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế kê khai không chính xác, trung thực dẫn đến xác định các yếu tố làm căn cử tính số thuế phải nộp không phù hợp thì Cục Thuế tỉnh Bình Dương thực hiện ấn định giá chuyển nhượng của cá nhân theo quy định tại Luật quản lý thuế.

Đối với trường hợp Công ty TNHH hai thành viên P.T.G có dự án được UBND giao đất có thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang mô hình Công ty TNHH một thành viên được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án thì Công ty TNHH P.T.G có nghĩa vụ kê khai nộp thuê TNDN theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, DNNCN (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNVV VÀ HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lý Thị Hoài Hương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1287/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1287/TCT-DNNCN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 08/04/2019
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lý Thị Hoài Hương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản