Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1497/VPCP-KGVX | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2022 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; |
Thực hiện Chương trình công tác năm 2021 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm (Ủy ban Quốc gia), các bộ, cơ quan thành viên và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiều chủ trương, giải pháp về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các mặt công tác lớn trong năm 2021 và chỉ đạo phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2022 như sau:
I. Kết quả công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm năm 2021:
1. Kết quả:
- Công tác xét nghiệm HIV tiếp tục được mở rộng và đa dạng hóa. Việc cung cấp sinh phẩm tự xét nghiệm qua hệ thống nhà thuốc đã được triển khai tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Chất lượng điều trị HIV/AIDS tiếp tục được duy trì ở mức cao hàng đầu thế giới. Nhiều biện pháp đã được triển khai để đa dạng hình thức cấp thuốc ARV cho người bệnh trong bối cảnh COVID-19, trong đó có mở rộng cấp thuốc nhiều tháng, cấp thuốc qua nhân viên y tế, nhân viên tình nguyện hoặc đơn vị vận chuyển cho các bệnh nhân bị cách ly hoặc trong khu vực bị phong tỏa do COVID-19...
- Hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy tiếp tục được hoàn thiện. Các lực lượng chức năng phát hiện, triệt phá nhiều đường dây mua bán, vận chuyển ma túy lớn, hoạt động liên tuyến, liên tỉnh và xuyên quốc gia; số vụ, số đối tượng bắt giữ tiếp tục tăng so với năm 2020. Công tác kiểm soát và quản lý các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần và ngăn chặn, triệt phá diện tích cây trồng có chứa chất ma túy đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác cai nghiện, phục hồi và quản lý sau cai tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, một số địa phương đã có nhiều sáng kiến khắc phục những khó khăn trong việc lập hồ sơ đưa người nghiện vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Đã triển khai các giải pháp đổi mới, tăng cường hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phòng ngừa, giảm hại, xây dựng mạng lưới cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm, giảm tội phạm liên quan đến mại dâm; công tác phối hợp liên ngành trong thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ được tăng cường...
2. Khó khăn, hạn chế:
- Tình hình dịch HIV/AIDS tiếp tục diễn biến phức tạp, có xu hướng gia tăng số nhiễm mới, đặc biệt các tỉnh thành phố lớn, khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy và nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) vẫn cao. Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhân lực, tài chính bị giảm sút; cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật phẩm bị chậm; tiếp cận dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS khó khăn.
- Kết quả đấu tranh với các loại tội phạm về ma túy còn chưa tương xứng với tình hình hoạt động của tội phạm về ma túy hiện nay; trang thiết bị, phục vụ công tác giám định về ma túy còn thiếu; tình hình tái trồng cây chứa chất ma túy hàng năm vẫn diễn biến với nhiều cách thức tinh vi hơn, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, phát hiện, phá nhổ và xử lý. Công tác cai nghiện chưa có sự tham gia tích cực của gia đình và bản thân người nghiện; sự phối hợp giữa các ngành trong tạo việc làm ổn định đời sống cho người sau cai nghiện hiệu quả chưa cao.
- Các hoạt động hỗ trợ người bán dâm tiếp cận các chương trình tạo việc làm, giáo dục nghề nghiệp, hỗ trợ vốn tại cộng đồng có hiệu quả chưa cao. Công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm tại một số địa phương chưa được chú trọng. Biến tướng về phương thức hoạt động mại dâm dẫn đến khó khăn trong công tác đấu tranh, truy quét, xử lý các hành vi vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Công tác tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm tuy đã có nhiều đổi mới về nội dung, hình thức song vẫn còn dàn trải, thiếu chiều sâu. Một bộ phận không nhỏ thanh, thiếu niên còn chưa nhận thức đúng về tác hại của ma túy tổng hợp và thiếu kỹ năng phòng tránh tệ nạn xã hội.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ, phục vụ công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm ở nhiều địa phương còn khó khăn, hạn chế, nhất là ở cấp cơ sở.
II. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2022:
Để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm năm 2022, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương quán triệt và tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ công tác trọng tâm và Chương trình công tác năm 2022 (ban hành kèm theo) như sau:
1. Công tác tuyên truyền:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm theo phương châm hướng về cơ sở, tập trung vào các khu vực, địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy, mại dâm, các nhóm nguy cơ cao; tăng cường sử dụng mạng xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền; duy trì, phổ biến, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến.
- Các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông, internet, mạng xã hội đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; gửi tin nhắn, thông điệp tuyên truyền phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trên hệ thống điện thoại di động. Xây dựng, đa dạng hóa các chương trình, phóng sự, phim tài liệu, bản tin... tuyên truyền; tăng cường phát sóng vào các khung giờ có nhiều người theo dõi.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động truyền thông phòng, chống ma túy tập trung vào nhóm đối tượng có nguy cơ cao, học sinh, sinh viên, người lao động, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng và đồng bào dân tộc thiểu số, người có chức sắc trong các vùng tôn giáo; tổ chức tuyên truyền, vận động người dân không trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy tại các vùng trọng điểm.
- Tổ chức triển khai các hoạt động nhân Tháng hành động phòng, chống ma túy, Ngày quốc tế phòng, chống ma túy, Ngày toàn dân phòng, chống ma túy; Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Ngày Thế giới phòng chống HIV/AIDS.
2. Về phòng, chống HIV/AIDS:
- Đa dạng và mở rộng xét nghiệm HIV, đặc biệt là xét nghiệm HIV tại cộng đồng và tự xét nghiệm HIV, phấn đấu phát hiện mới 10.000 trường hợp nhiễm HIV.
- Duy trì và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone cho trên 50.000 bệnh nhân; mở rộng triển khai thí điểm cấp thuốc Methadone nhiều ngày.
- Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho 45.000 khách hàng các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV, đặc biệt là nhóm MSM.
- Mở rộng điều trị ARV cho 170.000 bệnh nhân HIV/AIDS; tiếp tục duy trì chất lượng điều trị ở mức độ cao, tỷ lệ bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng Virus dưới ngưỡng ức chế đạt trên 95%.
- Triển khai các biện pháp đảm bảo tài chính bền vững cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt kế hoạch hoặc đề án bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch AIDS và phân bổ ngân sách địa phương hằng năm cho phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch được phê duyệt; 75% bệnh nhân HIV/AIDS được điều trị ARV qua nguồn BHYT.
3. Về phòng, chống ma túy:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1452/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025; Thông báo kết luận số 330/TB-VPCP ngày 09 tháng 12 năm 2021 và 349/TB-VPCP ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ.
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham mưu thường trực và lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra; tiếp tục thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng và chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp đối với cán bộ trực tiếp thực hiện công tác phòng, chống ma túy.
- Chủ động làm tốt công tác nắm, phân tích, dự báo và đánh giá tình hình. Nâng cao hiệu quả phối hợp đấu tranh giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy từ trung ương đến địa phương. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm về ma túy; triển khai thực hiện hiệu quả các kế hoạch, phương án đấu tranh phòng, chống ma túy trên tuyến trọng điểm. Triển khai mô hình “03 lớp” đấu tranh phòng, chống ma túy ...
- Tập trung thực hiện tốt các mặt công tác nghiệp vụ cơ bản theo 05 lĩnh vực: (1) Phòng, chống sản xuất trái phép chất ma túy; (2) Phòng, chống mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy; (3) Phòng, chống tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy; (4) Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; (5) Quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong phòng, chống và kiểm soát ma túy, không để tội phạm ma túy lợi dụng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất để sản xuất, điều chế ma túy. Kịp thời phát hiện, triệt phá diện tích trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự, nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi mua bán, tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép ma túy.
- Khai thác tối đa hiệu quả của hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dữ liệu căn cước công dân để phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy và quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Tập trung triển khai các giải pháp, biện pháp nhằm kiềm chế phát sinh người nghiện mới, người sử dụng trái phép chất ma túy. Quản lý chặt chẽ, không để người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy vi phạm pháp luật.
- Phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng Công an xã chính quy trong công tác phòng, chống ma túy ngay từ cơ sở.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn về chẩn đoán xác định tình trạng nghiện ma túy ở các địa phương theo quy định mới. Nghiên cứu các bài thuốc hỗ trợ cắt cơn cho người nghiện ma túy phù hợp với các loại ma túy khác nhau. Nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp thực hiện công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở cai nghiện ma túy đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện theo quy định của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. Tiếp tục đẩy mạnh và duy trì, mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; nghiên cứu, xây dựng và triển khai mô hình thí điểm hỗ trợ, tư vấn pháp lý và xã hội, chuyển gửi đối với người nghiện ma túy với sự tham gia của Tòa án. Triển khai có hiệu quả công tác rà soát, lập hồ sơ đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tạo công ăn việc làm giúp người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
4. Về phòng, chống mại dâm:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm; phát triển các chương trình, bộ tài liệu hướng dẫn, truyền thông, tuyên truyền phòng, chống mại dâm; nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn hình thành mạng lưới cung cấp dịch vụ, các gói dịch vụ hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng mô hình thí điểm có hiệu quả ở một số địa phương.
- Xây dựng tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan.
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành nhằm triển khai một cách toàn diện và hiệu quả công tác phòng chống mại dâm thông qua xây dựng, ký kết và tổ chức triển khai các quy chế phối hợp; kế hoạch phối hợp thực hiện công tác phòng, chống mại dâm năm 2022; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống mại dâm tại một số địa phương trọng điểm.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm với các chương trình, dự án ở địa phương; tăng cường bố trí vốn ngân sách địa phương cho công tác tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa và công tác cai nghiện ma túy; tăng cường công tác phối hợp liên ngành, duy trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo giữa các cơ quan, ban ngành liên quan ở địa phương; tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ.
6. Các Bộ, cơ quan, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm và Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban Quốc gia; báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 năm 2022.
7. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các cơ quan, địa phương liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban Quốc gia./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Kế hoạch 438/KH-UBQG-BCA năm 2019 về tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm ban hành
- 2Công văn 2420/VPCP-KGVX về phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm và Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 6248/VPCP-KGVX về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 98/QĐ-TANDTC năm 2022 về Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 5Công văn 1845/LĐTBXH-PCTNXH triển khai Tháng hành động phòng, chống ma túy năm 2022 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Công văn 5307/VPCP-KGVX năm 2022 về xây dựng và triển khai các dự án trong Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất
- 8Quyết định 3533/QĐ-BNN-KTHT năm 2022 hướng dẫn thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Công văn 5077/LĐTBXH-PCTNXH về báo cáo công tác phòng, chống mại dâm năm 2022, phương hướng nhiệm vụ năm 2023 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Quyết định 29/QĐ-BLĐTBXH năm 2023 về Bộ chỉ số giám sát, quy trình kiểm tra và đánh giá thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2023 về kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 48/QĐ-TTg về Chương trình công tác năm 2023 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- 13Công văn 9474/VPCP-QHĐP năm 2023 đề xuất nội dung Chương trình công tác năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Công văn 8922/VPCP-PL năm 2023 tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Thông báo 47/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia tại Hội nghị tổng kết năm 2023, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Kế hoạch 438/KH-UBQG-BCA năm 2019 về tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm ban hành
- 2Công văn 2420/VPCP-KGVX về phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm và Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 6248/VPCP-KGVX về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 5Quyết định 1452/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 330/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp triển khai một số nhiệm vụ về phòng, chống ma túy do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 349/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai thi hành Luật Phòng, chống ma túy; phòng, chống dịch COVID-19 và bảo đảm an toàn thực phẩm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 98/QĐ-TANDTC năm 2022 về Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 10Công văn 1845/LĐTBXH-PCTNXH triển khai Tháng hành động phòng, chống ma túy năm 2022 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Công văn 5307/VPCP-KGVX năm 2022 về xây dựng và triển khai các dự án trong Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất
- 13Quyết định 3533/QĐ-BNN-KTHT năm 2022 hướng dẫn thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Công văn 5077/LĐTBXH-PCTNXH về báo cáo công tác phòng, chống mại dâm năm 2022, phương hướng nhiệm vụ năm 2023 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 15Quyết định 29/QĐ-BLĐTBXH năm 2023 về Bộ chỉ số giám sát, quy trình kiểm tra và đánh giá thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2023 về kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 48/QĐ-TTg về Chương trình công tác năm 2023 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- 18Công văn 9474/VPCP-QHĐP năm 2023 đề xuất nội dung Chương trình công tác năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 19Công văn 8922/VPCP-PL năm 2023 tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 20Thông báo 47/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia tại Hội nghị tổng kết năm 2023, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 1497/VPCP-KGVX về phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm và Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1497/VPCP-KGVX
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/03/2022
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Sỹ Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra