Hệ thống pháp luật

ỦY BAN QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG AIDS VÀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MT, MD
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 438/KH-UBQG-BCA

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TỔNG KẾT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; căn cứ Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; căn cứ Kế hoạch số 245/KH-UBQG-BCA ngày 18/8/2017 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm (UBQG) về thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020; thực hiện Chương trình công tác năm 2019, Ủy ban Quốc gia ban hành Kế hoạch tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổng kết, đánh giá toàn diện, sâu sắc việc triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được phê duyệt tại Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 245/KH-UBQG-BCA ngày 18/8/2017 của UBQG về thực hiện Chương trình; trong đó tập trung đánh giá những kết quả đạt được từ khâu chỉ đạo đến tổ chức thực hiện; phân tích những vấn đề tồn tại, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân.

2. Rút ra được những bài học kinh nghiệm; đề xuất các nội dung cấp thiết, các giải pháp cụ thể phù hợp với diễn biến tình hình và yêu cầu, nhiệm vụ công tác phòng, chống ma túy trong giai đoạn tiếp theo.

3. Việc tổng kết đánh giá được thực hiện trên toàn quốc, từ cơ sở; nội dung tổng kết cần bám sát vào các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và nội dung các Đề án, Dự án trong Chương trình và Kế hoạch thực hiện Chương trình theo đề cương hướng dẫn tổng kết (gửi kèm).

II. NỘI DUNG TỔNG KẾT

Căn cứ nội dung Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 và Kế hoạch số 245/KH-UBQG-BCA ngày 18/8/2017 của UBQG về thực hiện Chương trình, các bộ, ngành, đoàn thể và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình trên các mặt, trong đó tập trung đánh giá các nội dung sau:

1. Đánh giá khái quát tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy từ khi triển khai thực hiện Chương trình đến nay.

2. Đánh giá việc tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện và quản lý điều hành Chương trình.

3. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu Chương trình và Kế hoạch số 245/KH-UBQG-BCA đã đề ra trên các lĩnh vực:

- Công tác điều hành, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy.

- Nâng cao năng lực tuyên truyền phòng, chống ma túy.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả đấu tranh chống tội phạm ma túy.

- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác điều trị, cai nghiện ma túy.

- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.

4. Đánh giá kết quả xây dựng, thẩm định, phê duyệt, triển khai thực hiện các Đề án, Dự án Chương trình đã đề ra theo phân công, cụ thể:

(1) Dự án “Hỗ trợ, nâng cao năng lực phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và năng lực xử lý án về ma túy của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp” (Bộ Công an - C04 chủ trì).

(2) Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội về ma túy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp” (Bộ Công an - C04 chủ trì).

(3) Dự án “Nâng cao năng lực, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy” (Bộ Công an - C04 chủ trì).

(4) Dự án “Nâng cao hiệu quả phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn” (Bộ Công an - C04 chủ trì).

(5) Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và hỗ trợ cai nghiện ma túy, quản lý sau cai cho người nghiện ma túy” (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì).

(6) Đề án “Truyền thông về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng” (Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì).

(7) Đề án “Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các địa phương trọng điểm về ma túy” (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì).

(8) Đề án “Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học tại các khu vực phức tạp về tệ nạn ma túy” (Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì).

(9) Dự án “Tăng cường lực lượng; nâng cao năng lực; sửa chữa, trang bị, nâng cấp phương tiện chuyên dụng cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy thuộc Bộ Quốc phòng” (Bộ Quốc phòng chủ trì).

(10) Đề án “Phòng, chống ma túy cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chủ trì).

5. Tổng hợp, đánh giá kết quả huy động, sử dụng, phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình.

6. Đối chiếu với các mục tiêu của Chương trình đề ra, làm rõ những ưu điểm và tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện Chương trình; chỉ ra các nguyên nhân chủ quan, khách quan; khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung Chương trình.

7. Kiến nghị, đề xuất nhằm đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy.

8. Đề xuất các mục tiêu, nội dung, giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy cho giai đoạn tiếp theo.

(Có Đề cương hướng dẫn báo cáo chi tiết kèm theo)

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các nội dung công việc và tiến độ triển khai thực hiện việc tổng kết, đánh giá thực hiện Chương trình bao gồm:

- Tổ chức các đoàn kiểm tra đánh giá công tác triển khai thực hiện Chương trình tại một số bộ, ngành, địa phương (thực hiện trong tháng 4 và tháng 5/2020).

- Tập hợp báo cáo tổng kết của các bộ, ngành, địa phương để xây dựng dự thảo Báo cáo chung của UBQG (hoàn thành trước 15/7/2020).

- Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến tham gia vào dự thảo Báo cáo tổng kết của UBQG (tổ chức trong Quý III/2020).

- Chỉnh sửa, hoàn thiện và ban hành Báo cáo tổng kết của UBQG (hoàn thành trong Quý III/2020).

- Tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết, đánh giá thực hiện Chương trình (tổ chức trong Quý IV/2020).

2. Đề nghị các bộ, ngành, đoàn thể thành viên UBQG và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Kế hoạch này chỉ đạo tổ chức tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình và Kế hoạch số 245/KH-UBQG-BCA theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

Mốc thời gian báo cáo và số liệu thống kê tính từ ngày 01/01/2017 đến ngày 30/6/2020. Báo cáo tổng kết của các bộ, ngành, đoàn thể và địa phương gửi về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, số 499 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội; Điện thoại: 069.2345075, Fax: 069.2345341) trước ngày 10/7/2020 để tổng hợp xây dựng Báo cáo chung của UBQG.

3. Bộ Công an - Cơ quan Thường trực phòng, chống ma túy và quản lý Chương trình của UBQG giao Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu cho Bộ Công an giúp UBQG tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chương trình theo kế hoạch đề ra; tổ chức các đoàn kiểm tra, khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức hội nghị tổng kết theo đúng tiến độ; đồng thời có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch này.

4. Kinh phí thực hiện: Kinh phí cho các hoạt động tổng kết Chương trình được chi trong kinh phí chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy của các đơn vị, địa phương.

5. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các bộ, ngành, đoàn thể và địa phương khẩn trương báo cáo UBQG (qua Bộ Công an) để kịp thời có ý kiến chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- PTTg Vũ Đức Đam, Chủ tịch UBQG (để b/cáo);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBQG (để p/h chỉ đạo);
- Các bộ, ngành là thành viên UBQG (để t/hiện);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để p/h t/hiện);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để t/hiện);
- Lưu: VT, C04 (VPTT).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Đại tướng Tô Lâm

 

ĐỀ CƯƠNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 438/KH-UBQG-BCA ngày 18 tháng 12 năm 2019)

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020

I. TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ TỆ NẠN MA TÚY

Nêu khái quát diễn biến, xu thế mới, nét nổi bật tình hình ma túy từ khi triển khai Chương trình đến nay, cụ thể:

1. Tình hình ma túy trên thế giới và trong khu vực

2. Tình hình tội phạm ma túy trong nước

- Phân tích diễn biến tình hình hoạt động của tội phạm ma túy trên các tuyến, địa bàn; chỉ ra các tuyến, địa bàn trọng điểm.

- Nêu phương thức, thủ đoạn mới mà các đối tượng sử dụng để mua bán, vận chuyển trái phép và tổ chức sử dụng ma túy.

- Nguồn ma túy thẩm lậu vào địa phương; Các loại ma túy phổ biến; các loại ma túy, các chất gây nghiện, chất hướng thần mới xuất hiện...

- Tình trạng các đối tượng manh động, chống trả lực lượng chức năng khi bị phát hiện, truy bắt...

3. Tình trạng sử dụng ma túy, tình hình người nghiện ma túy (Số liệu thống kê)

- Số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, số người sử dụng ma túy ngoài xã hội, thành phần, loại ma túy sử dụng.

- Tình trạng sử dụng ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp và các hành vi vi phạm pháp luật do người sử dụng ma túy gây ra.

- Phân loại xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy theo Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an...

4. Tình hình trồng, tái trồng cây có chất ma túy

- Diện tích phát hiện và triệt phá, địa bàn phân bố (số liệu thống kê).

- Mục đích trồng cây thuốc phiện, cây cần sa.

- Phương thức, thủ đoạn để tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng...

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Căn cứ vào nội dung Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ và phân công trách nhiệm theo Kế hoạch số 245/KH-UBQG-BCA ngày 18/8/2017 của UBQG về thực hiện Chương trình, các bộ, ngành, đoàn thể và địa phương tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình trên các mặt, trong đó tập trung đánh giá các nội dung sau:

1. Công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình

- Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ; công tác tham mưu, chỉ đạo thực hiện của Ủy ban Quốc gia trong triển khai thực hiện Chương trình; việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch, chương trình chỉ đạo.

- Kết quả công tác tham mưu, chỉ đạo và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Chương trình của các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình, đặc biệt là hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện các nội dung nhiệm vụ của Chương trình với việc thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới và Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16-8-2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

- Đánh giá kết quả công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình; công tác chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, quản lý và triển khai các Dự án, Đề án Chương trình đề ra.

- Kết quả công tác theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình của cơ quan thường trực quản lý Chương trình...

2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu về nâng cao hiệu quả điều hành, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy (PCMT)

- Tình hình và kết quả triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực PCMT (năng lực nắm tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm ma túy, nhất là các vụ án phức tạp, nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng).

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan PCMT theo hướng chuyên môn hóa, tăng cường lực lượng, nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên trách và lực lượng tham mưu, quản lý nhà nước về PCMT.

- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về PCMT, kết quả rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật.

- Công tác quản lý các ngành, nghề dễ bị tội phạm ma túy lợi dụng, các hoạt động xuất nhập khẩu, sử dụng tiền chất ma túy, thuốc hướng thần...

- Công tác đảm bảo nguồn lực, chính sách động viên, khuyến khích tham gia PCMT của các cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội và cả hệ thống chính trị. Công tác điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá tình hình tệ nạn ma túy để điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma túy phù hợp với từng thời điểm và từng địa bàn.

- Áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học tiên tiến và công nghệ hiện đại vào công tác PCMT và kiểm soát ma túy, đặc biệt là trong lĩnh vực đấu tranh, giám định chất ma túy và thống kê về PCMT.

3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu về nâng cao năng lực tuyên truyền phòng, chống ma túy

- Phân công trách nhiệm của các cơ quan thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về PCMT. Công tác phối hợp tuyên truyền phòng, chống ma túy giữa các bộ, ngành, địa phương.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch và đổi mới phương pháp, nội dung, hình thức, xây dựng các chương trình tuyên truyền theo hướng chuyên sâu, phù hợp với tùng nhóm đối tượng cụ thể.

- Công tác bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền PCMT từ trung ương đến địa phương.

- Triển khai đồng bộ các hoạt động PCMT ở các xã, phường, thị trấn có ma túy; xây dựng và duy trì các mô hình có hiệu quả về PCMT...

4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu về nâng cao năng lực, hiệu quả đấu tranh chống tội phạm về ma túy

- Tình hình và kết quả thực hiện giải pháp tăng cường lực lượng, trang thiết bị PCMT cho các lực lượng chuyên trách thuộc công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, hải quan và các cơ quan viện kiểm sát, tòa án nhằm đáp ứng thực tiễn đấu tranh và các yêu cầu pháp luật mới.

- Đánh giá hiệu quả công tác phối hợp đấu tranh PCMT giữa các lực lượng chuyên trách ở Trung ương và giữa các cơ quan chuyên trách ở Trung ương với các địa phương, nhất là những địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy.

- Kết quả đấu tranh với các tổ chức, đường dây, băng nhóm tội phạm ma túy của lực lượng công an, biên phòng, cảnh sát biển và hải quan. Công tác phát hiện, bắt giữ, xử lý tội phạm về ma túy (thống kê và phân tích số liệu phát hiện, bắt giữ, xử lý của các lực lượng tăng, giảm so với năm trước; nêu các vụ điển hình). Kết quả giải quyết các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy.

- Kết quả công tác truy tố và xét xử các vụ án về ma túy của cơ quan kiểm sát và tòa án (thống kê và phân tích số liệu cụ thể).

- Kết quả công tác phòng, chống trồng cây có chất ma túy: công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy; tổ chức phát hiện, xóa bỏ cây có chứa chất ma túy; kết quả xử lý đối với các đối tượng trồng cây có chứa chất ma túy (có số liệu kèm theo).

- Kết quả công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, công tác quản lý và kiểm soát tiền chất; tổ chức thực hiện các kế hoạch quản lý, kiểm tra, giám sát để ngăn chặn hiệu quả việc thất thoát, thẩm lậu các tiền chất, hóa chất, dược liệu vào việc sản xuất ma túy tổng hợp trong nước.

5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu về đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác điều trị, cai nghiện ma túy

- Kết quả triển khai Đề án đổi mới công tác cai nghiện và thực hiện Chương trình đầu tư phát triển hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ người nghiện ma túy giai đoạn 2016-2020. Việc xã hội hóa, huy động các nguồn lực vào công tác điều trị và cai nghiện ma túy.

- Kết quả tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế các Nghị định quy định về quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy. Xây dựng tiêu chí xác định mức độ lạm dụng, nghiện ma túy và phác đồ điều trị nghiện, rối loạn do sử dụng ma túy. Đánh giá hiệu quả, tác động việc triển khai thực hiện Chương trình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone.

- Hoàn thiện xây dựng tiêu chí phân loại người nghiện ma túy. Kết quả xây dựng, triển khai kế hoạch tổng rà soát, thống kê và phân loại người sử dụng, người nghiện ma túy; công tác quản lý người sử dụng, người nghiện, người cai nghiện ma túy và đảm bảo ANTT tại các cơ sở cai nghiện ma túy.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách hạn chế người nghiện bỏ điều trị, khuyến khích cai nghiện tự nguyện; thí điểm và nhân rộng các mô hình cai nghiện và quản lý người nghiện kết hợp với dạy nghề, tạo việc làm; giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện như; tư vấn phòng, chống tái nghiện; tránh kỳ thị; vay vốn kinh doanh, sản xuất; tạo việc làm ổn định.

- Thí điểm, xây dựng quy trình và tiến hành điều trị nghiện ma túy với từng loại ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp để áp dụng tại các cơ sở cai nghiện ma túy và cơ sở y tế.

- Kết quả xây dựng tiêu chuẩn các loại hình cơ sở điều trị nghiện ma túy. Nâng cấp, cải tạo, chuyển đổi công năng các cơ sở cai nghiện ma túy, điều trị lồng ghép điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone).

- Đổi mới công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

- Công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp thực hiện công tác tư vấn, điều trị cai nghiện ma túy.

6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu về nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.

- Kết quả triển khai thực hiện Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, các Hiệp định và thỏa thuận song phương, đa phương về hợp tác PCMT mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia; kết quả rà soát, đánh giá hiệu quả thực hiện các hiệp định đã ký và đề xuất đàm phán ký kết các kế hoạch, chương trình và Hiệp định PCMT mới.

- Kết quả hợp tác PCMT đa phương, song phương với các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là với các nước có chung đường biên giới trên các lĩnh vực: chia sẻ thông tin tội phạm, phối hợp điều tra, khám phá các vụ án ma túy xuyên quốc gia, truy bắt các đối tượng truy nã; chia sẻ kinh nghiệm PCMT; hỗ trợ đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ; tranh thủ ủng hộ về kỹ thuật, trang thiết bị, tài chính... cho các hoạt động PCMT.

7. Kết quả triển khai thực hiện các Đề án, Dự án của Chương trình

- Báo cáo kết quả xây dựng, thẩm định, phê duyệt các Đề án, Dự án.

- Tổng kinh phí được cấp để thực hiện Đề án, Dự án, nguồn kinh phí; việc phân bổ, sử dụng kinh phí.

- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các Đề án, Dự án; phân tích, đánh giá tình hình, tiến độ thực hiện Đề án, Dự án trên các mặt: Các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra (đạt/không đạt =%); Việc huy động nguồn vốn thực hiện (%)...

- Đánh giá tác động, hiệu quả của các Đề án, Dự án.

- Đánh giá sự phối hợp trong tổ chức thực hiện các Đề án, Dự án giữa cơ quan quản lý và các cơ quan, địa phương được giao thực hiện.

- Khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các Đề án, Dự án...

8. Kết quả huy động, sử dụng, phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình:

- Kết quả huy động kinh phí thực hiện Chương trình; nguồn kinh phí được huy động; tổng kinh phí sử dụng triển khai thực hiện Chương trình

- Kết quả tổng hợp phương án phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình vào dự toán ngân sách của các bộ, ngành, địa phương; tổng hợp, cấp phát kinh phí thực hiện Chương trình sau khi được phê duyệt.

- Công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng kinh phí tại các đơn vị, địa phương đảm bảo kinh phí được huy động, quản lý, sử dụng đúng mục đích, quy định và phát huy hiệu quả...

III- ĐÁNH GIÁ CHUNG

Đối chiếu với các mục tiêu Chương trình đề ra, cụ thể:

- Tổ chức công tác tuyên truyền PCMT tại 100% số xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất;

- Số vụ phạm tội sản xuất, mua bán, tàng trữ; vận chuyển trái phép chất ma túy từ mức độ nghiêm trọng trở lên được phát hiện, xử lý tăng hơn 5% so với năm trước;

- Không phát sinh tụ điểm phức tạp về ma túy, triệt xóa từ 5 - 10% số điểm, tụ điểm mỗi năm trên phạm vi toàn quốc;

- Không quá 1 năm từ khi xảy ra, 100% hành vi phạm tội sản xuất trái phép chất ma túy ở trong nước được phát hiện, xử lý triệt để;

- Giảm diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép so với năm trước và triệt phá 100% diện tích phát hiện.

- Hạn chế phát sinh người nghiện mới, mỗi năm hơn 1% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đủ tiêu chuẩn đưa ra khỏi diện và giảm hơn 1% số xã, phường, thị trấn có ma túy so với năm trước; đến năm 2020 có hơn 20%) số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2015; mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) xây dựng được 1 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn/năm.

- Hàng năm, 80% số người nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện; 90% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy.

Tiến hành đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu nêu trong Chương trình Phân tích nguyên nhân đạt/không đạt các mục tiêu của Chương trình. Cụ thể:

1. Ưu điểm: Đánh giá những mặt đạt được hoặc vượt mục tiêu Chương trình đề ra nêu trên.

2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Tồn tại, hạn chế: Đánh giá những mặt chưa đạt được theo mục tiêu Chương trình đề ra nêu trên.

2.2. Nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan; nguyên nhân chủ quan.

3. Khó khăn, vướng mắc:

Khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung Chương trình đề ra.

IV. Kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác PCMT

Phần thứ hai

ĐỀ XUẤT NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY GIAI ĐOẠN TIẾP THEO (2021 - 2025)

Đánh giá, dự báo tình hình, xu hướng tệ nạn và tội phạm ma túy tại địa phương, theo lĩnh vực quản lý... và đề xuất những nội dung chủ yếu của Chương trình PCMT giai đoạn tiếp theo:

I. Mục tiêu

II. Nhiệm vụ trọng tâm

III. Giải pháp chủ yếu

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 438/KH-UBQG-BCA năm 2019 về tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm ban hành

  • Số hiệu: 438/KH-UBQG-BCA
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/12/2019
  • Nơi ban hành: Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm
  • Người ký: Tô Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản