Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1198/SGDĐT-QLT | Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2021
|
Kính gửi: | - Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã; |
Căn cứ Quyết định số 11/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/4/2006 của Bộ Giáo dục và Dào tạo (GDĐT) về việc ban hành Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS); Công văn số 2399/BGDĐT-GDTrH ngày 03/6/2019 của Bộ GDĐT về việc xét tốt nghiệp THCS đối với học sinh đối tượng khuyết tật học hòa nhập: Công văn số 1461/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2019 của Bộ GDĐT về việc xét tốt nghiệp học sinh mô hình trường học mới;
Căn cứ Quyết định số 3635/QĐ-UBND ngày 19/8/2020 cua UBND Thành phố về việc ban hành khung Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
Sở GDĐT Hà Nội hướng dẫn các phòng GDĐT, các trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX), Trường Trung học phổ thông (THPT) chuyên Hà Nội-Amsterdam và các trường Phổ thông cơ sở (PTCS) trực thuộc Sở GDĐT chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác xét công nhận tốt nghiệp THCS năm học 2020-2021, cụ thể như sau:
1. Xét công nhận tốt nghiệp THCS phải đảm bảo yêu cầu chính xác, công bằng, khách quan và thực hiện đúng Quy chế của Bộ GDĐT; đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục.
2. Chấp hành đúng thời gian quy định, góp phần nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh vào lớp 10 của các trường THPT, các trung tâm GDNN-GDTX và các cơ sở giáo dục (CSGD) nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS.
3. Kết quả phản ánh đúng chất lượng dạy, học của các CSGD và được thông báo công khai tới học sinh và cha mẹ học sinh.
B. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THCS
1. Hoàn thành nhiệm vụ dạy, học và tổ chức ôn tập cho học sinh
a) Phòng GDĐT quận, huyện, thị xã chỉ đạo các CSGD có học sinh lớp 9 học theo chương trình THCS hoặc học viên học theo chương trình GDTX THCS (sau đây gọi chung là người học) trên địa bàn đều phải hoàn thành nhiệm vụ dạy học theo đúng kế hoạch và biên chế năm học do Bộ GDĐT quy định;
b) Hoàn thành đúng thời gian và đảm bảo chính xác việc đánh giá, xếp loại học sinh; cập nhật đầy đủ kết quả rèn luyện và học tập của học sinh vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ;
c) Tổ chức tốt công tác kiểm tra học kỳ II để hoàn thành việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh lớp 9 trước ngày 10/5/2021.
2. Hồ sơ của người học dự xét công nhận tốt nghiệp THCS
a) Giấy khai sinh (bản sao);
b) Học bạ (bản chính); trường hợp học bạ bị thất lạc được Giám đốc Sở GDĐT xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể;
c) Giấy xác nhận là đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, diện khuyến khích (nếu có) do cấp có thẩm quyền cấp;
d) Giấy xác nhận về phẩm chất đạo đức và chấp hành chính sách của Nhà nước đối với người học xong chương trình THCS từ những năm trước:
- Đối với người học đã về cư trú ở địa phương thì do UBND xã, phường, thị trấn cấp; nếu đang làm việc ở cơ quan, doanh nghiệp thì do cơ quan, doanh nghiệp trực tiếp quản lý cấp;
- Đối với người học thuộc các đối tượng đang thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân, đang tập trung giáo dục trong trường giáo đường hoặc các cơ sở tập trung giáo dục những người tham gia các tệ nạn xã hội thì do cơ quan đang quản lý người học cấp.
3. Thành lập Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS
Mỗi CSGD có người học dự xét công nhận tốt nghiệp THCS dự thảo danh sách Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS của đơn vị đề nghị phòng GDĐT trình UBND quận, huyện, thị xã ra Quyết định thành lập.
Thành phần của Hội đồng gồm: Chủ tịch là cấp trường hoặc cấp phó của CSGD, phó Chủ tịch là cấp phó của CSGD (trường hợp đặc biệt có thể là tổ trưởng chuyên môn), thư ký là thư ký Hội đồng trưởng hoặc tổ trưởng chuyên môn, ủy viên gồm tất cả các tổ trưởng chuyên môn, trưởng Ban thanh tra nhân dân. Tổng phụ trách và tất cả các giáo viên chủ nhiệm lớp 9 năm học 2020-2021. Thành viện của Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS là người có phẩm chất đạo đức tốt có năng lực chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm cao.
4. Lập danh sách người học đủ điều kiện dự xét công nhận tốt nghiệp THCS
a) Điều kiện dự xét công nhận tốt nghiệp:
- Học sinh học hết chương trình THCS không quá 21 tuổi, học viên học hết chương trình bổ túc THCS từ 15 tuổi trở lên. Trường hợp học trước tuổi, học vượt lớp phải thực hiện theo quy định về học trước tuổi, học vượt lớp của Bộ GDĐT.
- Không nghỉ học quá 45 buổi học ở năm học lớp 9 (nghỉ một lần hay nhiều lần cộng lại).
- Người học không trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân, trừ học viên của trường, lớp mở cho người đang thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân.
b) Lập danh sách:
- Đối với người học đang học lớp 9 tại CSGD: Thủ trưởng CSGD chịu trách nhiệm tập hợp đủ hồ sơ. Trường hợp người học còn thiếu hồ sơ phải thông báo cho người học trước ngày Hội đồng xét tốt nghiệp THCS làm việc 15 ngày để người học có điều kiện bổ sung hồ sơ.
- Đối với người học chưa tốt nghiệp THCS của những năm trước: Thủ trưởng CSGD thông báo công khai tại CSGD trước ngày Hội đồng xét tốt nghiệp THCS làm việc 30 ngày để người học dự xét tốt nghiệp THCS có điều kiện chuẩn bị hồ sơ và chuẩn bị dự kiểm tra (nếu thuộc diện phải kiểm tra văn hoá).
- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, CSGĐ lập Danh sách người học đăng ký dự xét công nhận tốt nghiệp THCS (Mẫu 2, gồm 3 loại).
II. TỔ CHỨC XÉT TỐT NGHIỆP THCS
1. Thời gian xét công nhận tốt nghiệp THCS
a) Các CSGĐ: Từ ngày 10/5/2021 đến ngày 1 7/5/2021.
b) Các phòng GDĐT: Hoàn thành việc duyệt Danh sách công nhận tốt nghiệp THCS của các CSGD để các CSGD phải cấp xong Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời cho người học được công nhận tốt nghiệp THCS trước 28/5/2021, phục vụ công tác tuyển sinh.
Lưu ý: Việc duyệt công nhận tốt nghiệp THCS đối với các CSGD có học sinh lớp 9 chương trình THCS hoặc chương trình GDTX trên địa bàn quận, huyện, thị xã thuộc thẩm quyền của phòng GDĐT.
2. Chính sách ưu tiên, khuyến khích
Thực hiện theo Điều 6 cua Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS, trong đó chú ý một số đối tượng ghi tại điểm d khoản 1 Điều 6 và hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 5 cụ thể như sau:
a) Đối với người học bị tàn tật, khuyết tật, kém phát triển về thể lực và trí tuệ, bị nhiễm chất độc hoá học: phải có giấy của Giám đốc Bệnh viện hoặc trung tâm y tế cấp quận, huyện, thị xã xác nhận sức khỏe có ảnh hưởng đến khả năng học tập;
b) Đối với người học mồ côi không nơi nương tựa, trong diện quy định hộ đói nghèo của Nhà nước: phải có giấy xác nhận của UBND cấp phường, xã.
a) Đối với người học dự xét công nhận tốt nghiệp THCS lần đầu:
- Điều kiện: có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS.
- Tiêu chuẩn:
Xếp loại hạnh kiểm cả năm học lớp 9 từ trung bình trở lên, đối với diện phải xếp loại hạnh kiểm;
Xếp loại học lực cả năm học lớp 9 từ trung bình trở lên, nếu không thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích;
Xếp loại học lực yếu nhưng các môn học tính điểm trung bình đều đạt từ 3,5 điểm trở lên, trong đó môn Toán hoặc môn Ngữ văn đạt từ 5,0 trở lên, nếu thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích.
b) Đối với người học chưa tốt nghiệp ở lần xét công nhận tốt nghiệp THCS trước:
- Điều kiện: Người học viết đơn dự xét công nhận tốt nghiệp THCS (Mẫu 1); nộp đơn và hồ sơ trước ngày 20/4/2021 tại CSGD đã học hoặc CSGD nơi cư trú.
- Tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp đối với từng trường hợp:
Người học chưa dự xét công nhận tốt nghiệp THCS hoặc đã dự xét nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp THCS hoặc không được dự xét công nhận tốt nghiệp THCS do nghỉ học quá 45 buổi học phải dự kiểm tra môn Toán và môn Ngữ văn theo chương trình lớp 9; nếu điểm trung bình của 2 bài kiểm tra từ 5,0 trở lên (không có bài nào bị điểm 0) thì được công nhận tốt nghiệp THCS;
Người học chưa được dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp THCS do xếp loại học lực yếu hoặc loại kém được lựa chọn một môn hoặc một số môn trong số những môn học có điểm trung bình cả năm học lớp 9 dưới 5,0 hoặc môn xếp loại chưa đạt để dự kỳ kiểm tra do CSGD tổ chức. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, CSGD xếp loại học lực, nếu đạt loại học lực trung bình thì được công nhận tốt nghiệp THCS;
Người học chưa được công nhận tốt nghiệp THCS vì lý do hạnh kiểm phải được UBND xã, phường nơi cư trú xác nhận có tiến bộ, có tư cách đạo đức tốt.
c) Đối với người học thuộc diện phải kiểm tra văn hoá: CSGD nhận đơn phải hướng dẫn người nộp đơn đăng ký môn kiểm tra cho phù hợp, thông báo lịch kiểm tra và tổ chức kiểm tra. Thời gian làm bài kiểm tra: Các môn Ngữ văn và Toán thời gian làm bài là 90 phút, các môn còn lại là 45 phút. Nội dung và mức độ tương đương đề kiểm tra học kỳ II lớp 9 của trường. Đề kiểm tra, bài làm của học sinh và bảng ghi điểm kiểm tra (có xác nhận của Hiệu trưởng) phải lưu trữ theo quy định hiện hành (cho tới kỳ xét công nhận tốt nghiệp năm sau).
d) Đối với người học là đối tượng khuyết tật học hòa nhập: Xét tốt nghiệp theo hướng động viên, khuyến khích sự nỗ lực, sự tiến bộ và đảm bảo quyền lợi học sinh. Việc xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp đối với học sinh khuyết tật cấp THCS được thực hiện theo Thông tư 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Liên Bộ GDĐT - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính về việc quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật. Giám đốc trung tâm GDNN-GDTX, Phòng GDĐT quận, huyện, thị xã chỉ đạo Hiệu trưởng trường THCS căn cứ kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của người khuyết tật đề xét lên lớp hoặc công nhận tốt nghiệp THCS đối với người khuyết tật học chương trình chung hoặc căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung để xét lên lớp hoặc công nhận tốt nghiệp THCS.
đ) Đối với người học theo mô hình trường học mới: Thực hiện việc chuyển đổi xếp loại học sinh theo mô hình trường học mới sang xếp loại theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT và thực hiện xét tốt nghiệp học sinh theo mô hình trường học mới quy định tại Công văn số 1461/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2019 của Bộ GDĐT về việc xét tốt nghiệp học sinh mô hình trường học mới.
4. Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp TI1CS tạm thời, bằng và bản sao bằng tốt nghiệp THCS
a) Giấy chứng nhân tốt nghiệp THCS tạm thời (Mẫu 6): Thủ trưởng CSGD có học sinh lớp 9 chương trình THCS hoặc chương trình GDTX cấp cho mỗi người học được công nhận tốt nghiệp THCS năm học 2020-2021 01 (một) bản Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời, không thu phí;
b) Bằng tốt nghiệp THCS: Trưởng phòng GDĐT quận, huyện, thị xã cấp cho mỗi người học được công nhận tốt nghiệp THCS 01 (một) bản;
c) Bản sao bằng tốt nghiệp THCS: cấp cùng với bằng tốt nghiệp THCS, tối đa mỗi người học được công nhận tốt nghiệp THCS 03 (ba) bản (nếu có nhu cầu).
5. Hồ sơ của Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS
Các hồ sơ theo quy định tại khoản 2a Điều 10 của Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS. Tất cả các loại hồ sơ đều sử dụng mẫu thống nhất của Sở GDĐT (Mẫu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8) và được in trực tiếp từ hệ thống sổ điểm điện tử của Thành phố.
a) Báo cáo:
- Ngày 17/5/2021, CSGD nộp cho phòng GDĐT các hồ sơ:
Tờ trình đề nghị công nhận tốt nghiệp THCS;
Danh sách người học dự xét công nhận tốt nghiệp TIHCS (Mẫu 2, gồm 3 loại);
Biên bản xét công nhận tốt nghiệp THCS (Mẫu 3);
Danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS (Mẫu 4, gồm 3 loại).
- Ngày 24/5/2021, phòng GDĐT nộp cho Sở GDĐT (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục) các hồ sơ:
Quyết định công nhận tốt nghiệp THCS của phòng GDĐT (Mẫu 8, gồm 2 bản);
Danh sách người học được công nhận tốt nghiệp THCS (Mẫu 4, gồm 3 loại);
Bảng tổng hợp kết quả xét tốt nghiệp THCS (Mẫu 7, gồm 2 bản);
Công văn đề nghị mua phôi bằng và bản sao bằng theo số lượng tổng hợp kết quả tốt nghiệp.
b) Hồ sơ lưu trữ:
- Quyết định công nhận tốt nghiệp THCS của phòng GDĐT;
- Bảng tổng hợp kết quả xét tốt nghiệp THCS;
- Danh sách công nhận tốt nghiệp THCS thuộc loại hồ sơ lưu trữ lâu dài tại Sở GDĐT, phòng GDĐT và CSGD;
- Các loại hồ sơ khác lưu trữ đến kỳ xét công nhận tốt nghiệp THCS của năm học tiếp theo.
7. Chuẩn bị cơ sở vật chất cho công tác in bằng tốt nghiệp THCS
Mỗi phòng GDĐT chuẩn bị máy tính, máy in đảm bảo in được phôi bằng giấy dày có ép nhựa.
C. LỊCH XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THCS
Thời gian | Nội dung công việc |
Trước 20/4 | Người học chưa tốt nghiệp THCS năm học trước nộp đơn và hồ sơ tại CSGD đã học hoặc CSGD nơi cư trú |
22/4 - 08/5 | Kiểm tra văn hóa diện chưa tốt nghiệp THCS năm học trước |
09/5 | CSGD thông báo cho người học cần bổ sung hồ sơ (nếu có) |
Trước 10/5 | CSGD hoàn thành hồ sơ học sinh dự xét tốt nghiệp THCS |
10/5 - 17/5 | Hội đồng xét tốt nghiệp THCS làm việc |
17/5 | CSGD nộp phòng GDĐT: tờ trình, danh sách người học dự xét công nhận tốt nghiệp THCS (Mẫu 2). biên bản xét công nhận tốt nghiệp THCS (Mẫu 3), danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS (Mẫu 4, gồm 3 loại). |
19/5-23/5 | - Phòng GDĐT phê duyệt - CSGD cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời |
24/5 | Phòng GDDT nộp Sở: Quyết định công nhận tốt nghiệp THCS (02 bản), Danh sách người học được công nhận tốt nghiệp THCS, Bảng tổng hợp kết quả xét tốt nghiệp THCS (02 bản) và Công văn đề nghị mua phôi bằng và bản sao bằng tốt nghiệp THCS. |
Sở GDĐT yêu cầu các phòng GDĐT thành lập Ban chỉ đạo xét công nhận tốt nghiệp THCS, lập kế hoạch cụ thể, hướng dẫn chi tiết đến các CSGD. Tổ chức kiểm tra nghiêm túc để công tác xét tốt nghiệp THCS đạt được các yêu cầu đề ra. Các phòng GDĐT triển khai thực hiện văn bản này tới tất cả các CSGD có học sinh lớp 9 chương trình THCS hoặc chương trình GDTX thuộc địa bàn phụ trách. Sở GDĐT sẽ thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra các CSGD, các phòng GDĐT và tính công tác xét công nhận tốt nghiệp THCS là một trong các tiêu chuẩn để đánh giá thi đua các đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Sở GDĐT bằng văn bản hoặc điện thoại (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục, điện thoại: 02439.368.762; 02439.363240; 02438.253.743) để kịp thời xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Công văn 543/SGD&ĐT hướng dẫn xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2006 - 2007 và những năm tiếp theo do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Công văn 513/GDĐT-KTKDCLGD năm 2014 hướng dẫn xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2013 - 2014 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1504/SGDĐT-QLT năm 2020 về hướng dẫn xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2019-2020 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1294/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn tổ chức kiểm tra học kỳ 2 và hoàn tất chương trình năm học 2020-2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 2027/SGDĐT-KTKĐ bổ sung đối tượng được đặc cách xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
- 6Công văn 2142/SGDĐT-KTKĐ về phúc khảo bài thi tốt nghiệp trung học phổ thông đợt 1, tổ chức thi và đặc cách xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông đợt 2 năm 2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Chỉ thị 02/CT-UBND về tổ chức thi và xét công nhận tốt nghiệp các cấp học, tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm 2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Quyết định 11/2006/QĐ-BGD&ĐT ban hành Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 543/SGD&ĐT hướng dẫn xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2006 - 2007 và những năm tiếp theo do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 513/GDĐT-KTKDCLGD năm 2014 hướng dẫn xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2013 - 2014 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 1461/BGDĐT-GDTrH năm 2019 về xét tốt nghiệp học sinh mô hình trường học mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Công văn 1504/SGDĐT-QLT năm 2020 về hướng dẫn xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2019-2020 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 8Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT về sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Quyết định 3635/QĐ-UBND năm 2020 về khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Công văn 1294/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn tổ chức kiểm tra học kỳ 2 và hoàn tất chương trình năm học 2020-2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 2027/SGDĐT-KTKĐ bổ sung đối tượng được đặc cách xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
- 12Công văn 2142/SGDĐT-KTKĐ về phúc khảo bài thi tốt nghiệp trung học phổ thông đợt 1, tổ chức thi và đặc cách xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông đợt 2 năm 2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Chỉ thị 02/CT-UBND về tổ chức thi và xét công nhận tốt nghiệp các cấp học, tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm 2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
Công văn 1198/SGDĐT-QLT năm 2021 Hướng dẫn xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2020-2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 1198/SGDĐT-QLT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/04/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Phạm Văn Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra