TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11153/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Văn phòng đại diện CJ Corporation tại TP.HCM
Địa chỉ: 2bis-4-6 Lê Thánh Tôn, P.Bến Nghé, Q.1
Mã số thuế: 0309295246
Trả lời văn thư số 02-CV/2016 ngày 10/10/2016 của Văn phòng về sử dụng hóa đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 24 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ
1. Yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
…”
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Người nộp thuế:
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Văn phòng đại diện CJ Corporation tại TP.HCM là Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam chỉ thực hiện chức năng liên lạc, tìm hiểu thị trường, không tiến hành các hoạt động kinh doanh và các hoạt động sinh lời khác do đó không thuộc đối tượng kê khai nộp thuế TNDN. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại Điều 24 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên thì Văn phòng có trách nhiệm yêu cầu bên bán lập và giao hóa đơn cho Văn phòng khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Cục Thuế TP thông báo Văn phòng biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 66802/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với việc sử dụng hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 10196/CT-TTHT năm 2016 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 10527/CT-TTHT năm 2016 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 11710/CT-TTHT năm 2016 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 10195/CT-TTHT năm 2017 về hình thức sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Chứng khoán 2006
- 3Luật Dầu khí 1993
- 4Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
- 5Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 6Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 7Luật hợp tác xã 2012
- 8Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Đầu tư 2014
- 10Luật Doanh nghiệp 2014
- 11Công văn 66802/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với việc sử dụng hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 10196/CT-TTHT năm 2016 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 10527/CT-TTHT năm 2016 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 11710/CT-TTHT năm 2016 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Công văn 10195/CT-TTHT năm 2017 về hình thức sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 11153/CT-TTHT năm 2016 sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 11153/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/11/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực