Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/CTr-UBND | Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2013 |
Năm 2012, kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, khó lường; kinh tế trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, UBND Thành phố đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cua Thành ủy, HĐND, Thành phố; linh hoạt, quyết liệt, sáng tạo trong công tác lãnh đạo, điều hành nên đã đạt được kết quả quan trọng: kinh tế duy trì tăng trưởng khá 8,1%; thu ngân sách đạt kế hoạch; chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát ở mức 8,57%; an sinh xã hội được bảo đảm; an ninh chính trị được giữ vững; công tác đối ngoại đạt kết quả tích cực.
Bên cạnh đó, còn một số hạn chế: tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra, sản xuất công nghiệp gặp khó khăn; lãi suất ngân hàng vẫn ở mức cao; việc làm, đời sống của một bộ phận dân cư gặp khó khăn; tình trạng xây dựng không phép, sai phép và lấn chiếm đất công, đất nông nghiệp vẫn tiếp diễn; hàng giả và gian lận thương mại còn nhiều; công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế và bất cập;...
Mục tiêu năm 2013 đã được HĐND Thành phố đề ra là: phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn: 8,0-8,5%, lạm phát thấp hơn năm 2012. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội. Đẩy mạnh công tác quy hoạch quản lý trật tự xây dựng đô thị. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm và xây dựng nông thôn mới. Phát triển sự nghiệp văn hóa thể thao, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn - xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
Để thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu các nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố: số 18/2012/NQ-HĐND ngày 7/12/2012 và số 19/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách năm 2013 của thành phố Hà Nội, UBND Thành phố Hà Nội ban hành chương trình hành động với nội dung chủ yếu như sau:
1. Tổ chức quán triệt nội dung các nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013: số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, và các nghị quyết của HĐND Thành phố: số 18/2012/NQ-HĐND ngày 7/12/2012 và số 19/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách năm 2013 của Thành phố tới các ngành, các cấp và đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2. Cụ thể hóa những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 của Chính phủ và HĐND Thành phố thành các giải pháp chỉ đạo điều hành cụ thể để tổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Phân công rõ trách nhiệm các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian hoàn thành các nội dung cụ thể theo Nghị quyết của Chính phủ.
3. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013.
1. KIỂM SOÁT LẠM PHÁT, GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1.1. Thực hiện nghiêm chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng, hiệu quả của Chính phủ:
- Thực hiện nghiêm túc, kịp thời và hiệu quả chính sách tiền tệ, lãi suất theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, tăng cường ổn định vĩ mô và tăng trưởng hợp lý.
- Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động tài chính, ngân hàng và việc chấp hành các quy định về quản lý ngoại hối, vàng, mua, bán, thanh toán, quảng cáo, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ trên địa bàn.
1.2. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về thu ngân sách nhà nước, bảo đảm "thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán được duyệt. Thực hiện nghiêm túc quản lý thu, chi ngân sách theo đúng Quyết định số 5699/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 của UBND Thành phố và Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Lập đề án phát hành trái phiếu công trình (khoảng 5.000 tỷ đồng, trong đó năm 2013 khoảng 1.000 tỷ đồng).
Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định. Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên. Không bố trí kinh phí mua xe ô tô theo chức danh, đối với xe ô tô chuyên dùng chỉ ưu tiên bố trí dự toán mua xe phục vụ phòng cháy chữa cháy, phòng chống lụt bão, cứu hộ cứu nạn, xe cứu thương, xe tang; không đi công tác nước ngoài khi chưa thực sự cần thiết; không xây mới trụ sở của các cơ quan thành phố và quận, huyện, thị xã; hạn chế tối đa các nhiệm vụ chi chưa cần thiết để ưu tiên tạo nguồn cho đầu tư phát triển.
- Thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách tài chính, chi tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia và Thành phố.
- Tăng cường quản lý, nâng cao vai trò, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố quản lý và các quỹ có nguồn gốc ngân sách của Thành phố.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; các khoản chi từ các quỹ tài chính Nhà nước. Thực hiện minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách nhà nước và đầu tư công.
- Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ nhà chuyên dùng của Thành phố. Làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với nhà chung cư, công tác sắp xếp lại tài sản công là nhà, đất theo Quyết định 09/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường quản lý đôn đốc công tác thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của Luật quản lý thuế. Thu hồi dứt điểm các khoản thuế nợ đọng, các khoản thu từ đất; kiểm tra, thanh tra thuế, nhất là các lĩnh vực, khoản thu có khả năng thất thu cao. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng xã hội.
- Theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế. Kiểm tra, rà soát đối tượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, phát hiện kịp thời những trường hợp không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý. Tiếp tục nghiên cứu, rút ngắn thời gian, cải cách thủ tục hành chính trong tiếp nhận, kê khai,… về thuế
- Tiếp tục triển khai, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương. Kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả, phân bổ vốn và sử dụng không đúng đối tượng. Không ứng trước vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ cho các công trình, dự án, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh cấp bách và các dự án trọng điểm cấp bách.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phải trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn 2013 - 2015 và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích; hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
- Triển khai tích cực thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập".
- Xây dựng, ban hành, thực hiện cơ chế, chính sách thích hợp để điều chỉnh giá dịch vụ công theo hướng từng bước tính đúng, tính đủ chi phí; đồng thời, bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các chính sách hỗ trợ hợp lý đối với người nghèo, đối tượng chính sách.
- Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với các lĩnh vực sự nghiệp công theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị gắn với cơ chế đặt hàng và giao nhiệm vụ cụ thể.
1.3. Tăng cường kiểm soát giá cả, thị trường
- Thực hiện tốt Kế hoạch đảm bảo cung cầu hàng hóa các mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị trường, nhất là dịp tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013 theo kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 30/11/2012.
- Hỗ trợ sản xuất, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, điều hành quỹ bình ổn giá một cách hiệu quả. Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, giảm chi phí trung gian.
- Xây dựng chương trình hành động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố năm 2013, thực thi có hiệu quả Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định về quản lý giá; thực hiện nghiêm, triệt để việc phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Kiểm tra, kiểm soát vận chuyển gia súc, gia cầm nhập lậu, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và xuất xứ hàng hóa, bảo vệ hàng nội địa.
- Kiểm soát tốt giá cả, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về đăng ký, kê khai, niêm yết giá, phí, lệ phí; thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Chính phủ về pháp lệnh về giá; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý giá, lợi dụng tăng giá tùy tiện, trái pháp luật.
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phố biển về chủ trương, cơ chế chính sách, cung cấp thông tin về vấn đề tài chính, tiền tệ, giá cả, thị trường kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng để doanh nghiệp, người dân tích cực ủng hộ và tham gia thực hiện.
1.4. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, dự báo
- Thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường trong và ngoài nước, nhất là những thị trường và mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, những thay đổi về chính sách, việc áp dụng các biện pháp bảo hộ của nước ngoài... đến các Hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin điện tử Thành phố và trang Website của Sở Kế hoạch và Đầu tư về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nâng cao chất lượng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác thống kê, dự báo.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông phổ biến, tuyên truyền chủ trương, cơ chế chính sách; cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tiền tệ, giá cả, thị trường kịp thời, chính xác, đầy đủ, rổ ràng để các doanh nghiệp, nhân dân hiểu, tích cực ủng hộ và tham gia thực hiện.
2. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp, xử lý hiệu quả nợ xấu
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất xuất khẩu, nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động,., các dự án có hiệu quả.
- Thực hiện cho vay đối với các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Tiếp tục triển khai hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp để giảm khó khăn cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh theo chính sách Thành phố đã ban hành.
- Tăng cường chỉ đạo kiểm tra, rà soát tình hình nợ xấu của các doanh nghiệp trên địa bàn để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2. Tập trung hỗ trợ thị trường, giải quyết hàng tồn kho
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác thống kê, dự báo. Thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường trong và ngoài nước, nhất là những thị trường và mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, những thay đổi về chính sách, việc áp dụng các biện pháp bảo hộ của nước ngoài.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường. Thực hiện hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại, nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng, hàng giả.
- Thực hiện các giải pháp giải quyết hàng tồn kho theo từng ngành hàng, nhóm hàng, tập trung vào các mặt hàng tồn kho cao, nhất là sắt thép, xi măng, vật liệu xây dựng; hỗ trợ xi măng, sắt thép cho việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình giao thông, thủy lợi ở nông thôn theo chính sách của Thành phố đã ban hành.
- Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc tình hình triển khai thực hiện kế hoạch XDCB, kịp thời tháo gỡ các thủ tục đầu tư, đấu thầu và trong khâu nghiệm thu, thanh toán vốn, đảm bảo giải ngân trên 95% số vốn đầu tư so với Kế hoạch giao.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và kêu gọi các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong đó chú trọng thu hút các dự án thuộc làn sóng đầu tư mới, quy mô lớn và công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi để đấy mạnh việc giải ngân các dự án FDI. Bảo đảm các điều kiện cần thiết để tăng cường thu hút, giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong đó chú trọng giải phóng mặt bằng, bảo đảm vốn đối ứng cho các dự án phát triển hạ tầng giao thông.
- Rà soát, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản trên địa bàn; hạn chế tối đa dùng ngân sách khởi công mới các dự án nhà ở xã hội, tái định cư, tập trung cho các dự án chuyển tiếp. Điều chỉnh quy hoạch, quy mô các dự án bất động sản, tạo điều kiện đa dạng hóa sản phẩm. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp bất động sản chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp cho phù hợp, như: giảm giá bán, điều chỉnh cơ cấu hàng hóa cho phù hợp với khả năng chi trả của thị trường; áp dụng các phương thức bán hàng linh hoạt, khuyến khích chuyển sang hình thức cho thuê, thuê mua chuyển sang nhà ở xã hội, sử dụng đúng mục đích các khoản vay và huy động vốn từ khách hàng, thực hiện công khai, minh bạch, đúng cam kết tiến độ, tạo niềm tin với khách hàng
- Rà soát tất cả các dự án phát triển nhà ở để phân loại các dự án được tiếp tục thực hiện, các dự án cần tạm dừng, các dự án cần điều chỉnh cơ cấu, loại hình nhà ở, chuyển đổi sang phát triển nhà ở xã hội cho phù hợp với nhu cầu của thị trường và nguồn lực xã hội. Đề xuất giải pháp và kế hoạch chuyển đổi mua lại dự án nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội, quỹ nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng theo nhu cầu của Thành phố.
- Triển khai các chính sách giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm theo Nghị quyết của Chính phủ như gia hạn, miễn giảm thuế, tiền thuê đất..
2.3. Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách, các thủ tục đầu tư và đăng ký kinh doanh, các chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để khuyến khích hỗ trợ các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Chỉ đạo quyết liệt, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về thủ tục hành chính, cơ chế chính sách, đất đai, giải phóng mặt bằng... tạo mọi điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục... Đôn đốc triển khai các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT, BOT sau khi rà soát. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai thí điểm đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài; thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 1617/CT-TTg ngày 19/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới
- Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi; tăng cường công tác chỉ đạo và hỗ trợ các chủ dự án giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của các chương trình, dự án ODA, vốn vay ưu đãi.
- Triển khai thực hiện quyết định số 6023/QĐ-UBND ngày 24/12/2012 của UBND Thành phố phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2015, đặc biệt quan tâm đến hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, đăng ký kinh doanh, tư vấn dự án, nâng cao hiệu quả hoạt động của các dự án Vườn ươm doanh nghiệp phù hợp với Chương trình hành động ban hành kèm theo quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 7/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2011-2015.
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp đãng ký xác lập quyền và bảo vệ tài sản trí tuệ cho hàng xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường tiềm năng của Việt Nam.
- Nghiên cứu, triển khai Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) và Techmart ảo để hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, chào bán công nghệ, thiết bị và giải pháp.
- Tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính; đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tập trung vào những vấn đề đang gây khó khăn, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4. Đẩy mạnh phát triển thương mại và xuất khẩu
- Hoàn thiện và trình UBND Thành phố phê duyệt Kế hoạch hành động của UBND Thành phố thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch cụ thể thực hiện trong năm 2013, đặc biệt, có định hướng và kiểm soát các mặt hàng nhập khẩu và các mặt hàng trong nước đã sản xuất được thay thế hàng nhập khẩu.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể xúc tiến thương mại đã được Thành phố phê duyệt tại quyết định số 5699/QĐ-UBND ngày 10/12/2012; đa dạng hóa với các đối tác mở rộng thị trường xuất khẩu không lệ thuộc vào một thị trường, quan tâm thị trường truyền thống.
- Tận dụng mọi khả năng để tăng xuất khẩu trên tất cả các thị trường đã có cùng với việc đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn nhưng hiện còn chiếm tỷ trọng thấp; có biện pháp phù hợp để tăng cường thâm nhập các thị trường mới.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, thực hiện Đề án nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát của lực lượng quản lý thị trường đối với thực phẩm lưu thông trên địa bàn giai đoạn 2012-2015 đã được phê duyệt tại quyết định số 5367/QĐ-UBND ngày 20/11/2012, kế hoạch cụ thể thực hiện trong năm 2013 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 09/11/2012 của UBND Thành phố về ngăn chặn và xử lý nghiêm việc vận chuyển, tiêu thụ gà nhập lậu, không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch, không đảm bảo an toàn thực phim trên địa bàn; Đề án quản lý việc vận chuyển, kinh doanh gia cầm và sản phẩm gia cầm trên địa bàn giai đoạn 2012-2015 đa được phê duyệt tại quyết định số 5421/QĐ-UBND ngày 21/11/2012.
3. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÚC LỢI XÃ HỘI VÀ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
3.1. Tăng cường tạo việc làm, bảo đảm thu nhập cho người lao động
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tiếp tục phát triển thị trường lao động đến năm 2020, Chương trình giải quyết việc làm TP Hà Nội giai đoạn 2010-2015. Chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện thị xã thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm cho khoảng 140.000 lao động. Đẩy mạnh dạy nghề, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Rà soát đánh giá chất lượng các cơ sở đào tạo nghề. Thực hiện các chương trình dạy nghề ưu tiên dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các phiên giao dịch việc làm, tư vấn và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người lao động mất việc làm như bảo hiểm thất nghiệp, đăng tin tìm kiếm việc làm...; theo dõi, hỗ trợ kịp thời đối với người lao động gặp khó khăn, mất việc làm.
- Nâng cao chất lượng dự báo và thông tin thị trường lao động; đề xuất các giải pháp để tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động.
3.2. Thực hiện cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm an toàn lao động
- Tăng cường công tác thanh tra, đôn đốc xử lý việc vi phạm trả lương, nộp bảo hiểm xã hội của người lao động. Nắm bắt kịp thời tình hình, cùng doanh nghiệp tìm hiểu tháo gỡ khó khăn của công nhân, nhất là tại các khu công nghiệp tập trung, tránh để xảy ra đình công, làm công quy mô lớn. Phấn đấu để tỷ lệ thất nghiệp của Thành phố năm 2013 thấp hơn 4,8%
- Thực hiện tiến trình cải cách tiền lương theo lộ trình của Chính phủ; tiếp tục tuyên truyền đến người sử dụng lao động và người lao động nhất là các điểm mới của Bộ luật lao động có hiệu lực từ 01/5/2013 (chính sách lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp...);
- Xây dựng Đề án Phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc và tự nguyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 -2017 (ban hành trong tháng 3/2013).
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch An toàn lao động, vệ sinh lao động TP Hà Nội năm 2013; Xây dựng và ban hành Đề án tăng cường năng lực của Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội hoàn thành, phê duyệt vào tháng 12/2013, báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp cuối năm 2013; Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh; kiểm tra và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động nhằm giảm thiểu các vụ đình công, làm công của người lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất.
3.3. Thực hiện tốt các chính sách đối với người nghèo, đối tượng chính sách
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách đối với người có công với cách mạng. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc người có công; Tập huấn, tuyên truyền Pháp lệnh ưu đãi người có công sửa đổi; tổ chức các hoạt động thăm hỏi tặng quà nhân ngày thương binh liệt sỹ 27/7, ngày Quốc khánh 2/9 và Tết cổ truyền. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách đối với người nghèo, đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn.
- Thực hiện tốt chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020, các chương trình, dự án giảm nghèo nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững; năm 2013 giảm 16.500 hộ nghèo - tương đương giảm 1%. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực cho công tác giảm nghèo như vay ưu đãi tạo việc làm, nhân rộng mô hình giảm nghèo...,
- Hỗ trợ kịp thời, đảm bảo đời sống cho nhân dân vùng bị ảnh hưởng thiên tai, bão lụt. Hướng dẫn người dân chủ động phòng, chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2020.
- Thực hiện các cơ chế, chính sách an sinh xã hội (hỗ trợ khuyến khích hỏa táng trên địa bàn Thành phố; trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội; hỗ trợ mua thẻ BHYT cho thanh viên hộ cận nghèo; cứu trợ và đảm bảo đời sống nhân dân;...);
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 30/11/2012 của UBND Thành phố về phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai chương trình phát triển thanh niên Hà Nội 2011 - 2020 (theo Quyết định số 5528/QĐ-UBND ngày 29/11/2012).
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình quốc gia về bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015, Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020: Đề án bảo vệ, chăm sóc và phát triển trẻ em vùng dân tộc, vùng khó khăn của thành phố; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quyền cơ bản của trẻ em, trong đó quan tâm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, hỗ trợ bằng nhiều hình thức đạt 95%. Xây dựng và ban hành kế hoạch tổ chức và triển khai Tháng hành động vì trẻ em, các ngày lễ, tết thiếu nhi, cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp. Quản lý Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp theo quy định. Tiếp tục triển khai dự án: Xây dựng mạng lưới trẻ em dựa vào cộng đồng do Tổ chức Plan tài trợ, Chương trình hành động ngăn ngừa và giải quyết tình trạng tình trạng trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại nguy hiểm trên địa bàn Thành phố do Tổ chức Lao động quốc tế tài trợ. Dự thảo, trình UBND Thành phố ban hành Đề án xây dựng mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tại xã, phường, thị trấn (tháng 9/2013)
- Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 96/KH-UBND triển khai Chương trình quốc gia về bình đẳng giới thành phố Hà Nội đến năm 2015. Đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội và gia đình. Xây dựng và trình UBND TP ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội năm 2013 (tháng 1/2013). Tiếp tục duy trì hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Thành phố theo Quy chế đã đề ra.
4. PHÁT TRIỂN VĂN HỎA, GIÁO DỤC ĐÀO TẠO, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHAN DÂN
4.1. Phát triển văn hóa, thể thao, du lịch và thông tin truyền thông
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quảng cáo, các hoạt động lễ hội, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch; Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; Thực hiện tốt quy hoạch ngành đã được phê duyệt; Triển khai thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa;
- Tăng cường quản lý nhà nước lĩnh vực Văn hóa. Xây dựng cơ chế quản lý các di tích trên địa bàn Thành phố. Thực hiện các dự án tu bổ, tôn tạo các di tích văn hóa bị xuống cấp nghiêm trọng. Xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Đẩy mạnh thực hiện xây dựng nếp sống người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Thực hiện nghiêm nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang.
- Xây dựng, trình phê duyệt chiến lược gia đình Thủ đô giai đoạn 2013-2020 (tháng 4/2013).
- Đẩy mạnh các hoạt động thể thao quần chúng; chuẩn bị kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, vận động viên cho ASIAD 2019.
- Về công tác thông tin truyền thông: Công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách của Trung ương và Thành phố; chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm. Tuyên truyền sâu rộng về triển khai thực hiện Luật Thủ đô. Đề cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan truyền thông, bảo đảm thông tin khách quan, trung thực. Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm tích hợp dữ liệu của Thành phố.
4.2. Phát triển giáo dục và đào tạo
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Kết luận số 51 KL/TW ngày 29/10/2012 của BCH Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chú trọng phát triển quy mô va nâng cao chất lượng đào tạo trong hệ thống các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; chú trọng đào tạo theo nhu cầu xã hội để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội.
- Triển khai quy hoạch phát triển giáo dục Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, song song với nâng cao chất lượng và đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên cho những nơi chưa có đủ trường. Làm tốt kiểm định chất lượng giáo dục. Đổi mới quản lý giáo dục đồng thời với việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học. Triển khai tích cực chương trình mục tiêu phát triển giáo dục. Thực hiện Đề án 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020. Tập trung các điều kiện hoàn thành kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia.
- Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập và ngoài công lập; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 29/11/2012 thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 -2015, trong đó dạy nghề cho hơn 30.000 lượt lao động nông thôn trong năm 2013; Tổ chức Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm Thành phố, Hội thi tay nghề thành phố năm 2013.
- Hoàn thiện, trình phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội đến 2020, định hướng đến 2030.
4.3. Phát triển khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ trực tiếp tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô. Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của Thủ đô.
- Tập trung công tác thực thi và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ. Triển khai các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
- Nghiên cứu, triển khai Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) và Techmart ảo để hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, chào bán công nghệ, thiết bị và giải pháp. Triển khai đầu tư hình thành sàn giao dịch khoa học và công nghệ quốc gia tại thành phố Hà Nội liên thông với các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố khác.
4.4. Công tác dân số và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Hoàn thành chỉ tiêu về công tác dân số - kế hoạch gia đình. Tăng cường hoạt động truyền thông, vận động về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại các cấp. Triển khai Đề án "Tầm soát; phát hiện sớm một số tật, bệnh bám sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015". Thanh tra các cơ sở y tế về lựa chọn giới tính thai nhi nhằm giảm thiểu tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn Thành phố. Tham mưu, đề xuất chế tài xử lý đối với trường hợp sinh con thứ 3 trở lên.
- Chủ động phòng chống, kiểm soát dịch bệnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện phân cấp quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn Thành phố.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, cơ bản hoàn thành chỉ tiêu xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình y tế Quốc gia và Thành phố.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện kiểm tra, giám sát kiểm tra đột xuất thực hiện quy chế chuyên môn hạn chế đến mức thấp nhất các tai biến xảy ra do sai sót về chuyên môn. Xây dựng, đổi mới phong cách tiếp xúc, giao tiếp giữa cán bộ y tế và bệnh nhân; nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, giảm phiền hà, chú trọng các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, cung ứng thuốc chữa bệnh, hoạt động khám chữa bệnh.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở y tế theo Quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm: Bệnh viện đa khoa 1.000 giường Mê Linh, Bệnh viện Nhi Hà Nội, Bệnh viện Xanh Pôn cơ sở 2, Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả các Đề án chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đặc biệt Đề án giảm quá tải bệnh viện, Đề án thu hút nguồn lực y bác sỹ, các Đề án phát triển các lĩnh vực mũi nhọn ngành y tế Thủ đô).
- Tăng cường quản lý hành nghề y dược tư nhân và đôn đốc, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng bệnh viện tư nhân đã được UBND Thành phố chấp thuận.
- Tích cực huy động nguồn vốn xã hội hóa, khuyến khích các đơn vị sử dụng nguồn vốn tự chủ đề đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị
5.1. Tập trung quyết liệt công tác xây dựng quy hoạch:
- Tập trung hoàn thiện trình duyệt các đồ án Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu theo kế hoạch; tiến hành lập và phê duyệt các đồ án thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc, hoàn chỉnh quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc khu phố cổ, phố cũ, công trình cao tầng khu vực nội đô lịch sử.
- Hoàn thiện xây dựng, trình phê duyệt các quy hoạch ngành, lĩnh vực còn lại trong năm 2013.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch.
- Đẩy mạnh quản lý đô thị, kiểm tra, giám sát, xử lý triệt để các hành vi xây dựng không phép, sai phép và xử lý nghiêm cán bộ, công chức không thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, né tránh, bao che.
- Tiếp tục đôn đốc, xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở cho học sinh, sinh viên và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, trường học tại các khu đô thị mới.
- Tiếp tục thực hiện cải tạo hệ thống thoát nước. Chỉ đạo xây dựng các khu xử lý rác thải tập trung, hệ thống xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp và các làng nghề.
- Tập trung triển khai các dự án cung cấp nước sạch, thoát nước đô thị, xử lý chất thải rắn theo kế hoạch đã phê duyệt; tiếp tục triển khai Chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025.
- Thực hiện các giải pháp giảm ùn tắc và đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Phấn đấu giảm 30% số điểm ùn tắc giao thông; 20% cả 3 tiêu chí: số vụ, số người chết, số người bị thương, so với năm 2012.
- Đẩy nhanh xây dựng các cầu vượt theo kế hoạch. Phát triển giao thông tĩnh, xã hội hóa đầu tư các bên, bãi đỗ xe.
- Triển khai đề án quản lý giao thông thông minh trên tuyến Đại lộ Thăng Long, triển khai xây dựng tuyến xe buýt nhanh Yên Nghĩa - Ba La - Kim Mã; Phối hợp triển khai dự án xây dựng hệ thống về thẻ thông minh (QTicket); Phối hợp với Vụ Vận tải - Bộ GTVT để triển khai hiệu quả việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình xe, tránh tình trạng lắp đối phó hoặc có lắp nhưng không sử dụng.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm giao thông đô thị: đường Trần Phú - Kim Mã, đường Vành đai II đoạn Vĩnh Tuy - Chợ Mơ - Ngã Tư Vọng, Dự án phát triển giao thông đô III Hà Nội; Các công trình giao thông cấp bách: cầu vượt nút giao Đại Cổ Việt -Trần Khát Chân, cầu vượt nút giao Nguyễn Chí Thanh - Kim Mã, cầu Dịch Vọng (giáp nút Đào Tấn) và các cầu trong nhóm 34 cầu yếu vượt sông (Yến Vĩ, Từ Châu, Thuần Lương, Yên Trình, Zet, Gốm, Đầm Mạ 361, Rồng, Suối Hai, Bầu, Bìm, Quảng Tái....).
- Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đường vành đai I đoạn Ô Đống Mác -đê Nguyễn Khoái, Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu, Hoàng Cầu - Voi Phục, đường vành đai 2 đoạn Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở.
- Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải đẩy nhanh các tuyến đường sắt đô thị. 5.3. Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các dự án được giao đất cho thuê đất nhưng chậm triển khai, để hoang hóa; quản lý quỹ đất đất nông nghiệp, đất công ích, đất bãi bồi ven sông. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ về bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn Thành phố.
- Đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ địa chính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và hồ sơ quản lý đất đai trên địa bàn Thành phố. Cơ bản hoàn thành kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức và người dân đối với các trường hợp đủ điều kiện.
- Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện các dự án, đề án phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Hoàn thành lập bản đồ ngập lụt trên địa bàn Thành phố Hà Nội có xét đến tác động của biến đổi khí hậu.
- Tăng cường kiểm tra hoạt động khoáng sản và sử dụng bãi chứa, trung chuyển vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố. Kiên quyết ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hoàn thành Dự án quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường; Đề an bảo vệ môi trường Thành phố đến năm 2020; Lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học. Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm, xử lý các vấn đề bức xúc về môi trường: Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ, song Đáy đến năm 2020. Tổng hợp kết quả chương trình thử nghiệm xử lý ô nhiễm nước sông, mương, hồ trên địa bàn thành phố và kế Hoạch triển khai trong thời gian tiếp theo. Triển khai nhiệm vụ rà soát các cơ sở sản xuất công nghiệp, kiểm kê nguồn thải công nghiệp. Triển khai các nhiệm vụ trong Đề án thu gom, quản lý rác thải trên địa bàn các huyện của thành phố Hà Nội.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tình hình ô nhiễm công nghiệp thuộc Kế hoạch 75/KH-UBND ngày 22/5/2012 của UBND Thành phố về quản lý ô nhiễm môi trường công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2015. Hoàn thiện Dự án điều tra cơ bản va xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình dự án nhà máy xử lý nước thải, rác thải trong giai đoạn 2013-2015. Đôn đốc thực hiện việc xây dựng trạm xử lý nước thải trong các khu, cụm, diêm công nghiệp làng nghề. Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức công đồng về bảo vệ môi trường, đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trường.
5.4. Huy động nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu tư và đẩy mạnh giải ngân các dự án:
- Đổi mới cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, tập trung vốn cho các công trình dự án cấp thìa, sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng để phát huy hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ các dự án, công trình khởi công mới, xác định rõ nguồn vốn bảo đảm hiệu quả đầu tư.
- Tập trung đôn đốc, giải quyết các vướng mắc, khó khăn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình trọng điểm đầu tư của Thành phố giai đoạn 2011-2015. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án trong kế hoạch năm 2013, đặc biệt là các công trình trọng điểm, chương trình mục tiêu của Thành phố, dự án có tác động lan tỏa lớn.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để huy động nguồn lực đầu tư cho các công trình két câu hạ tầng và các công trình trọng diêm đầu tư. Đẩy mạnh triển khai thí diêm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Kiểm soát tiến độ, chất lượng đầu tư xây dựng các công trình, dự án theo hình thức BT, BOT.
- Rà soát quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, xác định địa điểm và lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
5.5. Tập trung chỉ đạo phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới:
- Đẩy mạnh thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn của Thành phố đã ban hành theo quyết định Ị6/2012/QĐ-UBND ngày 06/7/2012, tập trung vào việc hỗ trợ dồn điền đôi thửa, hỗ trợ cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới' các công trình giao thông, thủy lợi ở nông thôn, hỗ trợ sản xuất các vùng sản xuất tập trung, chất lượng cao.
- Tập trung chỉ đạo, phối hợp với các huyện, thị xã tổ chức thực hiện các chương trình, đe án đã được duyệt: chương trình lúa hàng hóa chất lượng cao; chương trình phát triển chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm và chăn nuôi ngoài khu dân cư; chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn; đề án phát triển hoa va cay-canh...
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng nhu cầu thâm canh cây trồng, phát triển thúy san tập trung, tiêu thoát nước cho các khu dân cư tập trung Đặc biệt chú trọng tiến độ và chất lượng các công trình thủy lợi trọng điểm đã được Thành phố phê duyệt kế hoạch. Triển khai có hiệu quả các dự an đầu tư các nhà máy cấp nước sạch liên xã và chương trình hỗ trợ người dân nông thôn tăng cường sử dụng nước sạch đảm bảo tiêu chuẩn.
Xây dựng và triển khai hiệu quả phương án chủ động phòng, chống thiên tai, giảm thiểu thiệt hại do mưa bão. Tập trung triển khai nhanh trong mùa cạn các công trình gia cố đê kè; đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản và sản xuất nông nghiệp của người dân trong mùa mưa bão.
- Triển khai các biện pháp cụ thể, thích hợp với đặc thù từng địa bàn nhằm huy động cao nhất các nguồn lực ở địa phương để thực hiện xây dựng nông thôn mới, tập trung vốn xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Long ghép thực hiện Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Khuyến khích, hỗ trợ các hợp tác xã, hộ cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương đầu tư vào sản xuất, phát triển chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.
- Tổ chức tốt việc quản lý và bảo vệ đê, kè đảm bảo phục vụ công tác phòng chống lụt bão.
6. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ, XẢ HỘI
- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ quốc phòng. Tăng cường công tác quốc phòng an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh te - xã hội với quốc phòng. Xây dựng lực lượng vũ trang Thủ đô vững mạnh toàn diện. Hoàn thành tốt các chi tiêu nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
- Phối hợp chặt chẽ để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Chủ động trong công tác cứu hộ, cứu nạn.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố và giữ vững ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống; nắm chắc tình hình, duy trì nghiêm ché đọ san sàng chiến đấu.
- Thực hiện tốt các kế hoạch, phương án bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, hoạt động văn hóa, thể thao quan trọng. Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
- Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ và kỹ thuật đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm, như: giết người, cướp tài sản, tội phạm vị thành niên, tội phạm về ma túy, tội phạm sử dụng vũ khí nóng, tội phạm công nghệ cao, lợi dụng internet để tuyên truyền chống lại Đảng và Nhà nước, làm giảm uy tín của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước; tội phạm có yếu tố người nước ngoài, tội phạm ma túy xuyên quốc gia, buôn bán người. Xử lý nghiêm những tệ nạn cờ bạc, sô đế, cá cược bóng đá.
- Thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm thiểu tai nạn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông đô thị. Tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
- Chủ động trong công tác phòng, chổng và hạn chế cháy nổ trên địa bàn, nhất là trong các dịp lễ, tết.
- Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chổng ma tày giai đoạn 2012 - 2015; Chương trình hành động phòng chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015.
- Đẩy mạnh và đổi mm công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; nâng cao trách nhiệm của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và ý thức chấp hành của công dân.
7. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÓI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ sau khi việt Nam gia nhập WTO giai đoạn 2007-2012 đã được ƯBND Thành phố phê duyệt tại quyết định so 1512/QĐ-UBND ngày 01/4/2009, xây dựng Chương trình hành động giai đoạn 2013-2015 va kế hoạch cụ thể thực hiện trong năm 2013.
- Duy trì quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hoa với thủ đô các nước trong khu vực và trên thế giai. Chuẩn bị và tổ chức tốt Hội nghị ANMC 21.
- Thực hiện các nội dung, dự án hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Thực hiện nghiêm chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 4/1/2013 của UBND Thành phố về Năm kỷ cương hành chính 2013. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và đạo đức công vụ, xây dựng lòng tin và sự đồng thuận của nhân dân, tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của chính quyền địa phương; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, cộng đồng, các tổ chức xã hội tham gia giám sát. Đôn đốc lắp đặt camera giám sát tại bộ phận 1 cửa ở tất cả các sở, ngành, quận, huyện, thị xã.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -2020;
- Rà soát, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo KH của UBND Thành phố đã ban hành, trong đó tập trung cụ thể hóa các cơ chế, chính sách được quy định tại Luật Thủ đô theo phân công tại Kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 08/01/2013 của UBND TP.
- Rà soát việc phân cấp quản lý nhà nước, quy định rõ hơn trách nhiệm quản lý nhà nước giữa các cấp, các ngành, gắn trách nhiệm với quyền hạn, nghĩa vụ với lợi ích và phù hợp với năng lực, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tăng cường phân cấp gắn với quyền hạn, trách nhiệm từng cấp; trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của từng cơ quan, trong đó chú trọng quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tiếp tục rà soát sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân va doanh nghiệp. Đẩy mạnh áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Tiếp tục rà soát điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức theo hướng xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi đối với các công chức, viên chức. Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị.
- Đổi mới phong cách chỉ đạo, quyết liệt, dứt điểm trong điều hành; đề cao vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo, nhất là người đứng đầu.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính. Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đối với toàn bộ các cơ quan và các thủ tục hành chính.
- Từng bước thực hiện quan điểm đổi mới về hoạt động hệ thống cơ quan quản lý nhà nước từ mệnh lệnh hành chính chuyên sang tinh thần phục vụ, hỗ trợ.
- Tổ chức lấy phiếu đánh giá đối với trách nhiệm, thái độ phục vụ của các sở, ngành, quận, huyện, xã, phường. Lấy phiếu tín nhiệm lãnh đạo theo chủ trương của Thành ủy.
8.2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
- Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ vả cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm những hành vi xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân và lợi dụng dân chủ gây phương hại cho đất nước.
- Coi trọng phản biện xã hội, tăng cường tham vấn nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và các chuyên gia khi xây dựng cơ chế, chính sách; đồng thời, đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước.
8.3. Đẩy mạnh công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí:
- Xây dựng và thực hiện các chương trình tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng gắn với việc thực hiện làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tăng cường công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế; tuyên truyền, phổ biến pháp luật vì phòng, chống tham nhũng; đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, chú trọng những địa bàn, lĩnh vực, đối tượng có nhiều nguy cơ tham nhũng.
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Chỉ đạo tăng cường công tác điều tra, phát hiện các vụ án tham nhũng, tập trung vào một số lĩnh vực như: Quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng vốn, tài
sản trong doanh nghiệp nhà nước; tín dụng, ngân hàng; công tác cán bộ; quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với người dân, doanh nghiệp,...
- Tiếp tục đổi mới phương pháp chỉ đạo, điều hành, chủ động triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, phòng chống tham nhũng ở các cấp, các ngành; tăng cường công tác quản lý nhà nước và thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Thanh tra, Luật Phòng, chẳng tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tăng cường thanh tra, nắm bắt tình hình, phát hiện các hành vi tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao. Nâng cao chất lượng kết luận thanh tra; tổ chức thực hiện nghiêm túc kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý về thanh tra. Khi cơ quan thanh tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay cho cơ quan điều tra.
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý tham nhũng có trọng tâm, trọng điểm.
- Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm để củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
9. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN, TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI
- Tuyên truyền, phổ biến thực hiện Luật Thủ đô.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước; tạo sự đong thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm. Chủ động thông tin định hướng dư luận, nhất là đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm. Phản ánh trung thực những mặt tốt, những điển hình tiên tiến, hướng dư luận thực hiện theo đúng quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; phát hiện; phê phán kịp thời những hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu trong các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Kịp thời tuyên truyền các giải pháp của Nhà nước và Thành phố trong điều hành KH phát triển KT-XH. Tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và quốc tế. Nâng cao chất lượng các kênh chương trình, thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người dân. Nâng cao chất lượng, nội dung chương trình.
- Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, đặc biệt là quản lý thông tin trên các mạng xã hội, blog cá nhân; kiên quyết đấu tranh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng xuyên tạc, bịa đặt, gây phương hại cho đất nước, không phù hợp với văn hóa và truyền thông dân tộc kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân đăng tin, bài không đúng, trái chu trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Đấu tranh có hiệu quả với các thế lực thù địch lợi dụng internet để chống phá.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin ương toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tăng cường nội dung của các hệ thống thông tin và các trang thông tin điện tử. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hình thức điều hành. Họp trực tuyến tại các cấp, các ngành, các địa phương.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, huy động sức mạnh tổng hợp tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chăm lo cải thiện đời sống và bảo vệ lợi ích thiết thực của người dân. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước về thông tin báo chí. Đề cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quấn thông tin đại chúng, bảo đảm thông tin khách quan, trung thực, đúng định hướng, vì lợi ích của đất nước. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin va sử dụng các tiện ích của mạng internet Thực hiện các biện pháp cần thiết ngăn chặn có hiệu quả việc lợi dụng để chống phá đất nước. Xử lý nghiêm việc thông tin sai sự thật. Đấu tranh hiệu quả với các hình thức chống phá qua internet
- Thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn xã hội; bảo đảm phát triển mạng lưới dịch vụ bưu chính viễn thông đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân và các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, bám sát hơn nhu cầu xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Thành phố và lộ trình triển khai các luật, nghị định mới ban hành; thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách của Chính phủ về phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở, góp phần hạn chế khiếu nại, tố cáo, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư và trong xã hội.
- Thực hiện tốt chính sách tôn giáo và Đại đoàn kết dân tộc.
1. Căn cứ Chương trình hành động này, các nhiệm vụ tại nghị quyết của Đảng bộ và nghị quyết HĐND Thành phố về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 và nạm 2013, UBND Thành phố giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty nhà nước, Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên:
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết các nhiệm vụ được giao tại phần II của Chương trình và phụ lục kèm theo, đưa vào chương trình công tác của đơn vị mình để triển khai thực hiện; Kế hoạch chi tiết gửi về UBND Thành phố qua Sở kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/02/2013 để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Chương trình đề ra, chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố về việc triển khai Chương trình hành động này theo chức năng nhiệm vụ được giao cho các Sở, ban, ngành; địa phương.
- Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở ngành và quận huyện; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các Ban của Đảng, HĐND, Mặt trận tổ quốc, các Đoàn thể các cấp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp đã được HĐND thông qua và nêu trong Chương trình hành động.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý kết quả thực hiện và khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ, đề xuất kiến nghị gửi UBND Thành phố trước ngày 18 hàng tháng và cuối quý qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tình hình, báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo và gửi Bộ, Ngành Trung ương theo chỉ đạo của Chính phủ.
2. Sở Thông tin và truyền thông, Báo Hà nội mới, Báo Kinh tế đô thị, Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và Ban Tuyên giáo Thành ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Chương trình hành động của Thành phố sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
3. Giao Ban thi đua Thành phố căn cứ tỉnh hỉnh thực hiện chương trình hành động của Thành phố của các ngành các cấp, các đơn vị liên quan làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2013.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo điều hành của UBND Thành phố năm tiếp theo, báo cáo UBND Thành phố, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2013. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện chương trình hành động báo cáo UBND Thành phố trước ngày 25/11/2013 để tổng kết thực hiện và báo cáo Chính phủ theo quy định.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TT | Nhiệm vụ, giải pháp | Thời gian hoàn thành | Đơn vị phối hợp | Lãnh đạo chỉ đạo) |
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: | ||||
1 | Thực hiện Kế hoạch đảm bảo cung cầu hàng hóa các mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị trường trong dịp tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013 theo kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 30/11/2012. | T2/2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Văn Sửu |
2 | Đôn đốc các dự án Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, hệ thống bán buôn, bán lẻ, các chuỗi cửa hàng tiện ích, các kênh thu mua phân phối hàng hóa phù hợp với các Quy hoạch đã được duyệt đến năm 2020; tiếp tục triển khai thực hiện chương trình đưa hàng về nông thôn, khu cụm công nghiệp, trường học, bệnh viện; chú trọng mở rộng thị trường nội địa. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan | PCT. Nguyễn Văn Sửu |
3 | Định kỳ tổ chức diễn đàn trao đổi giữa các cấp chính quyền, ngân hàng với doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng nhà nước và tín dụng thương mại. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyên Văn Sửu |
4 | Rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp hiện có. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng mới các khu, cụm công nghiệp tập trung, hạ tầng các cụm, điểm công nghiệp làng nghề đã giải phóng mặt bằng xong | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Văn Sửu |
5 | Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" và tiếp tục thực hiện Chương trình bình chọn hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích năm 2013. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan | PCT. Nguyễn Văn Sửu |
6 | Trình phê duyệt Kế hoạch hành động của Thành phố thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch cụ thể thực hiện trong năm 2013. | T3/2013 | Các sở, ban, ngành liên quan | PCT. Nguyễn Văn Sửu |
7 | Thực hiện Chương trình tổng thể xúc tiến thương mại đã được Thành phố phê duyệt tại quyết định số 5699/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Văn Sửu |
8 | Tổng kết, đánh giá, rà soát các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chủ lực (theo Quyết định số 75/2009/QĐ-UBND ngày 29/5/2009 của UBND TP), công nghiệp có hàm lượng chất xám và công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường... đề xuất xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển phù hợp. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2011-2015, cụ thể hóa năm 2013 đã được UBND TP phê duyệt tại Chương trình 77/CTr-UBND ngày 06/6/2011. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan | PCT. Nguyên Văn Sửu |
9 | Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại, nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng& hàng giả. Thực hiện Đề án nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soái của lực lượng quản lý thị trường đổi với thực phẩm lưu thông trên địa bàn giai đoạn 2012-2015, kế hoạch cụ thể thực hiện trong năm 2013 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 09/11/2012 của UBND Thành phố về ngăn chặn và xử lý nghiêm việc vận chuyển, tiêu thụ gà nhập lậu, không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch, không đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn; Đề an quan lý việc vận chuyển kinh doanh gia cầm và sản phẩm gia cầm trên địa bàn giai đoạn 2012-2015. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan | PCT. Nguyễn Văn Sửu |
10 | Thực hiện nghiêm Chỉ thị 71/CT-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện tiết kiệm điện, cụ thể hóa năm 2013. |
| Công ty điện lực Thành phố, các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Văn Sửu |
11 | Đề xuất giải pháp để đẩy nhanh tiến độ các dự án công trình điện theo quy hoạch đã được phê duyệt, bàn giao và đưa vào sử dụng. | Năm 2013 | Công ty điện lực Thành phố, các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện thị xã | PCT. Nguyễn Văn Sưu |
12 | Thực hiện Kế hoạch thực hiện Chuông trình MTQG về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2013-2015 được phê duyệt tại kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 7/12/2012. | Năm 2013 | Công ty điện lực Thành phố, các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện thị xã | PCT. Nguyễn Văn Sửu |
13 | Xây dựng chương trình hành động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố năm 2013, thực thi có hiệu quả Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan | PCT. Nguyễn Văn Sửu |
14 | Hướng dẫn, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định về quản lý giá; thực hiện nghiêm, triệt để việc phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quân |
|
15 | Thường xuyên cập nhật, phố biển kịp thời thông tin vé thị trường trong và ngoài nước, nhất là những thị trường xuất khẩu trọng điểm; những thay đổi về chính sách, việc áp dụng các biện pháp bảo hộ của nước ngoài... Khảo sát, thống kê để từ đó phổ biến cho các Hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp thông qua cổng thông tin điện tử Thành phố và trang Website của Sở Kế hoạch và Đầu tư và gặp gỡ các doanh nghiệp. | Năm 2013 | Sở Thông tin Truyền thông; Cục Thống kê; các sở, ban ngành liên quan |
|
16 | Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập WTO giai đoạn 2007-2012 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày 01/4/2009, xây dựng Chương trình hành động giai đoạn 2013-2015 và kế hoạch cụ thể thực hiện trong năm 2013. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan |
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách được quy định tại Luật Thủ đô theo phân công tại Kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 08/01/2013 cua UBND TP. | Năm 2013 | UBND quận, huyện thị xã và các cơ quan Trung ương |
|
2 | Kiểm tra, đôn đốc tình hình triển khai thực hiện kế hoạch XDCB, kịp thời tháo gỡ các thủ tục đầu tư, đấu thầu và trong khâu nghiệm thu, thanh toán vốn, đảm bảo giải ngân trên 95% số vốn đầu tư so với Kế hoạch giao. | Năm 2013 | Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước Hà Nội và các đơn vị có liên quan |
|
3 | Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư năm 2013. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan |
|
4 | Rà soát, điều chỉnh bổ sung trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp tạo môi trường thuận lợi để tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan |
|
5 | Nghiên cứu, đề xuất cơ chế mở rộng xã hội hóa đầu tư trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục. Đôn đốc triển khai các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT, BOT sau khi rà soát. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai thí điểm đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan |
|
6 | Thực hiện Chỉ thị số 1617/CT-TTg ngày 19/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách; tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan |
|
7 | Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi; tăng cường công tác chỉ đạo và hỗ trợ các chủ dự án giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của các chương trình, dự án ODA, vốn vay ưu đãi. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan |
|
8 | Triển khai thực hiện quyết định số 6023/QĐ-UBND ngày 24/12/2012 của UBND Thành phố phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2015; nâng cao hiệu qua hoạt động của các dự án Vườn ươm doanh nghiệp. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan |
|
9 | Đôn đốc, kiểm tra thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan |
|
10 | Kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng von ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo thẩm quyền. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan |
|
11 | Tập trung đôn đốc, đề xuất giải quyết các vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án trong kế hoạch năm 2013; các công trình trọng điểm đầu tư của Thành phố giai đoạn 2011-2015. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; ƯBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan |
|
12 | Rà soát quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, xác định địa điểm và lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư. | Năm 2013 | Sở Tài nguyên Môi trường, sở Tài chính; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan |
|
13 | Rà soát các dự án đầu tư đã được cấp chứng nhận đầu từ nhưng chưa thực hiện hoặc triển khai chậm, không đúng tiến độ cam kết, đề xuất xử lý; kiên quyết thu hồi các dự án, quy hoạch treo, nhất là các dự án chuyền đổi mục đích sử dụng từ đất lúa. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan |
|
14 | Rà soát, hoàn thiện phân cấp quản lý kinh tế - xã hội | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách được quy định tại Luật Thủ đô theo phân công tại Kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 08/01 /2013 của UBND TP. | Theo KH | UBND quận, huyện thị xã và các cơ quan Trung ương |
|
2 | Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, địa phương đăng ký xác lập quyền và bảo vệ lài sản trí tuệ cho hàng xuất khẩu, đặc biệt ở các thị trường tiềm năng của Việt Nam. | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã; các đơn vị liên quan |
|
3 | Nghiên cứu, triển khai Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) và Techmart ảo để hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, chào bán công nghệ, thiết bị và giải pháp. Đầu tư hình thành sàn giao dịch khoa học và công nghệ quốc gia tại thành phố Hà Nội liên thông với các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố khác. | Năm 2013 | Các đơn vị liên quan |
|
4 | Phối hợp giám sát, kiểm tra việc sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ, bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước danh cho khoa học và công nghệ. | Năm 2013 | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; các sở, cơ quan liên quan |
|
5 | Triển khai các hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ trực tiếp tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã; các đơn vị liên quan |
|
6 | Thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã; các đơn vị liên quan |
|
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách được quy định tại Luật Thủ đô theo phân công tại Kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 08/01/2013 của UBND TP. | Theo KH | UBND quận, huyện thị xã và các cơ quan Trung ương |
|
2 | Triển khai thực hiện Kết luận số 51 KL/TW ngày 29/10/2012 của BCH Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo | Năm 2013 | Các sở, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
3 | Thực hiện chương trình mục tiêu phát triển giáo dục, Đề án 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 phù hợp về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của các trường. Thực hiện rộng rãi các chương trình, phong trào thi đua trong giáo viên và học sinh. | Năm 2013 | Các sở, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
4 | Đổi mới quản lý giáo dục đồng thời với việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học. | Năm 2013 | Các sở, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
5 | Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư ca sở vật chất cho giáo dục đào tạo. | Năm 2013 | Các sở, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
6 | Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục, đào tạo; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. | Năm 2013 | Các sở, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
7 | Triển khai thực hiện phân cấp quản lý giáo dục đào tạo theo Nghị định 15/NĐ-CP về sắp xếp, sử dụng, bổ sung, luân chuyển gắn với đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo va cán bộ quản lý giáo dục phù hợp với thực tiễn quản lý nhà nước và quy định phân cấp hiện hành của Thành phố. Xây dựng chính sách khuyến khích, tiếp lục bổ sung và hoàn thiện một số chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo đặc thù của Thủ đô | Năm 2013 | Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách được quy định tại Luật Thủ đô theo phân công tại Kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 08/01/2013 của UBND TP. | Theo KH | UBND quận, huyện thị xã và các cơ quan Trung ương |
|
2 | Hoàn thiện và trình phê duyệt: Đề án thí điểm hệ thống quản lý giao thông thông minh trên Đại lộ Thăng Long; Đề án quản lý hệ thống giao thông nông thôn, Đề án rà soát sắp xếp mạng lưới cảng bến thủy nội địa trên địa bàn Thành phố... | Quý I, 11/2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
3 | Triển khai các công trình giao thông trong danh mục đã được thông qua tại Nghị quyết số 11/201 l/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của HĐND Thành phố; Quyết định số 1948/QĐ-UBND ngày 10/05/2012 của UBND Thành phố; Quyết định số 3821/QĐ-UBND ngày 24/8/2012 của UBND Thành phố | Theo QĐ số 1948/QĐ-UBND | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
4 | Hoàn thành dứt điểm các dự án giao thông quan trọng như: quốc lộ 32 Đoạn câu Diễn - Nhổn, Hợp phần Vành đai 2 thuộc dự án phát triển GTĐT Hà Nội, đường Cát Linh - LaThành -Thái Hà - Láng đoạn La Thành - Thái Hà - Láng, đường Văn Cao - Hồ Tây, đường Kim Mã - Trần Phú... | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UĐND các quận, huyện, thị xã; |
|
5 | Triển khai xây dựng các công trình câu vượt kết cấu thép lắp ghép tại nút giao Trần Khát Chân - Đại Cổ Việt, nút giao Nguyễn Chí Thanh – Liễu Giai - Kim Mã (nút DAEWOO)... | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
6 | Triển khai xây dựng 34 cây cầu trong nhóm cầu yếu vượt sông: Cầu Hậu Xá, Ba Thà, Cầu Mỗ Lao, Cầu Ngọc Hồi, Cầu Yên Vĩ, Cầu Từ Châu, Cầu Gôm, Cầu Đầm Mơ, Cầu Thuần Lương, Cầu Yên Trình, Cầu Zet.... | Nám 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
7 | Thực hiện xây dựng 15 cầu đi bộ trong kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 10/06/2011 của UBND Thành phố (07 cầu đang triển khai và 08 cầu xây dựng mới); cầu vượt cho người đi bộ qua đường khu nhà ở khu công nghiệp Bắc Thăng Long; nghiên cứu xây dựng cầu vượt cho người đi bộ và xe máy qua đường Bắc Thăng Long-Nội Bài (khu vực xã Quang Minh) | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
8 | Đôn đốc triển khai các dự án giao thông trọng điểm như: đường sắt Cát linh - Hà Đông, đường sắt Nhổn - Ga Hà Nội, đường vành đai I, vành đai II, đường 5 kéo dài và Du Đông Trù... | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
9 | Đôn đốc triển khai một số bãi đỗ xe lắp ghép: tại phố Trần Nhật Duật (91 xe) và Nguyễn Công Hoan (221 xe). | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
10 | Thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng mạng lưới bến, bãi đỗ xe, tình hình triển khai đầu tư các bến bãi đỗ xe trên địa bàn để tiến hành quy hoạch sắp xếp lại cho phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và quy hoạch chung Thanh phố Hà Nội | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
11 | Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án quản lý phương tiện taxi | Năm 2013 -2015 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
12 | Triển khai dự án ứng dụng CNTT phục vụ quản lý giấy phép lái xe bằng vật liệu RÉT | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
Sở Lao động - Thương binh - Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Lập kế hoạch và triển khai thực hiện việc đào tạo và cung ứng nhân lực theo nhu cầu của doanh nghiệp; triển khai nhanh hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài về đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ | Năm 2013 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học công nghệ và các đơn vị liên quan |
|
2 | Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm năm 2013 cho 140.000 lao động. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tiếp tục phát triển thị trường lao động đến năm 2020. Chương trình-giải quyết việc làm TP Hà Nội giai đoạn 2010-2015. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các phiên giao dịch việc làm. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện-thị xã |
|
3 | Theo dõi, hỗ trợ kịp thời đối với người lao động gặp khó khăn, mất việc làm. | Mâm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
4 | Tổ chức thực hiện kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 29/11/20112 thực hiện chương trình MTQG việc làm và dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 -2015. Tổ chức Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm Thành phố, hội thi tay nghề thành phố năm 2013 Rà soát đánh giá chất lượng các cơ sở đào tạo nghề. Thực hiện các chương trình dạy nghề, tru tiên dạy nghề cho lao động nông thôn. | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã; các đơn vị liên quan |
|
5 | Hoàn thiện, trình phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội đến 2020, định hướng đến 2030 | Quý 11/2013 | UBND các quận, huyện, thị xã; các đơn vị liên quan |
|
6 | Đánh giá, dự báo số liệu về lao động-thu nhập - việc làm; nâng cao chất lượng dự báo và thông tin thị trường lao động. Tiếp tục hoàn thiện các hoạt động cập nhật thông tin cung lao động: tổ chức điều tra về cầu lao động tại 64.000 doanh nghiệp, đơn vị; điều tra tiền lương và thu nhập tại 5007 doanh nghiệp, đơn vị. | Năm 2013 | Cục Thống kê Thành phố |
|
7 | Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động. | Năm 2013 | Liên đoàn Lao động Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố, Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất, các quận, huyện, thị xã |
|
8 | Thực hiện tiến trình cải cách tiền lương theo lộ trình của Chính phủ; tiếp tục tuyên truyền đến người sử dụng lao động và người lao động nhất là các điểm mới của Bộ luật lao động có biểu lực từ 01/5/2013 (chính sách lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp...); | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện thị xã |
|
9 | Kiện toàn va duy trí hoạt động của tổ công tác liên ngành thu tiền nợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. | Năm 2013 | Thanh tra Thành phố, Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
|
10 | Xây dựng Đề án Phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc và tự nguyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2017 | Tháng 3/2013 | Bảo hiểm Xã hội Thành phố |
|
11 | Xây dựng và triển khai thực hiện tốt Kế hoạch. An toàn lao động, vệ sinh lao động TP Hà Nội năm 2013. | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã; các đơn vị liên quan |
|
12 | Thúc hiên đồng bộ các giải pháp để xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh; kiểm tra và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động nhằm giảm thiểu các vụ đình công, làm công của người lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất | Năm 2013 | BQL các khu công nghiệp, khu chế xuất; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp liên quan |
|
13 | Tổ chức thực hiện tốt các chính sách đối với người có công với cách mạng: điều dưỡng cho 39.300 người có công; tập huấn, tuyên truyền Pháp lệnh ưu đãi người có công sửa đổi; kế hoạch tổ chức kỷ niệm 66 năm ngày Thương binh liệt sĩ (trình UBND Thành phố ban hành trong tháng 1/2013); tổ chức các hoạt động thăm hỏi, tặng quà nhân ngày TBLS 27/7, ngày Quốc khánh 2/9 và tết Nguyên đán 2014. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách đối với người nghèo, đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
14 | Thực hiện chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020, các chương trình, dự án giảm nghèo nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững. Đề xuất, tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách an sinh xã hội (hỗ trợ khuyến khích hỏa táng trên địa bàn Thành phố; trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội; hỗ trợ mua thẻ BHYT cho thành viên hộ cận nghèo; cứu trợ và đảm bảo đời sống nhân dân;...); | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
15 | Hỗ trợ kịp thời, đảm bảo đời sống cho nhân dân vùng bị ảnh hưởng thiên tai, bão lụt. Hướng dẫn người dân chủ động phòng, chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch Chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2020. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
16 | Thực hiện Chương trình quốc gia về bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 -2015, Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020; Đề án bảo vệ, chăm sóc và phát triển trẻ em vùng dân tộc, vùng khó khăn của thành phố; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Kiểm Ira, giám sát thực hiện quyền cơ bản của trẻ em, trong đó quan tâm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: phấn đấu duy trì bền vững ít nhất 85% xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em, tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, hỗ trợ bằng nhiều hình thức đạt 95%. Xây dựng và ban hành kế hoạch tổ chức và triển khai Tháng hành động vì trẻ em, Tết trung thu cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
17 | Dự thảo, trình UBND Thành phố ban hành Đề án xây dựng mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tại xã, phường, thị trấn (tháng 9/2013). | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
18 | Thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 96/KH-UBND triển khai Chương trình quốc gia về bình đẳng giới thành phố Hà Nội đến năm 2015. Xây dựng và trình UBND TP ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội năm 2013 (tháng 1/2013). Tiếp tục duy trì hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Thành phố theo Quy chế đã đề ra. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; |
|
19 | Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 -2015; Chương trình hành động phòng chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015. | Năm 2013 | Công an Thành phố; UBND quận, huyện thị xã |
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách được quy định tại Luật Thủ đô theo phân công tại Kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kem theo Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 08/01/2013 cua UBND TP. | Theo KH | UBND quận, huyện thị xã và các cơ quan Trung ương |
|
2 | Triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Thành phố giai đoạn 2011-2015 (Quyết định 1909/QĐ-UBND ngày 08/5/2012), trong đó tập trung |
| Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
- | Hoàn thiện các quy định của Thành phố về tuyển dụng công chức, viên chức gắn với việc xây dựng các quy định về thu hút, tuyển dụng tài năng trẻ, nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố | Quý 1/2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
- | Thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại một số doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính | Quý 111/2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
- | Xây dựng kế hoạch rà soát chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức bộ máy và sắp xếp lại các ban quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã | Quý 1/2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
- | Xây dựng và triển khai thực hiện đề án "Xây dựng cơ cấu công chức gắn với vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh ở các cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc UBND Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã" | Quý 1/2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
- | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án "Thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh" để áp dụng thống nhất từ năm 2013 trở đi | Quý 11/2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
- | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án "Nghiên cứu, xây dựng một số khung năng lực đối với chức danh lãnh đạo, quản lý (từ cấp phòng trở xuống) tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố | Quý 11/2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
3 | Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai chương trình phát triển thanh niên Hà Nội 2011 - 2020 (theo Quyết định số 5528/QĐ-UBND ngày 29/11/2012). | Quý 1/2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
4 | Kiểm tra, đánh giá việc áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. | Năm 2013 | Sở Thông tin Truyền thông; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
5 | Tổ chức lấy phiếu đánh giá đối với trách nhiệm, thái độ phục vụ của các sở, ngành, quận, huyện, xã, phường. Đôn đốc lắp đặt camera giám sát tại bộ phận 1 cửa ở tất cả các sở, ngành, quận, huyện, thị xã. | Năm 2013 | Sở Thông tin Truyền thông; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Tham mưu nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại của Thành phố. Duy trì quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa với thủ đô các nước trong khu vực và trên thế giới. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp liên quan |
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Tổ chức công bố và triển khai thực hiện các quy hoạch được phê duyệt: quy hoạch phát triển nông nghiệp, quy hoạch phát triển thủy lợi, quy hoạch phát triển và bảo vệ rừng. Hoàn thành việc lập, trình thẩm định và triển khai các quy hoạch: đê điều, quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, quy hoạch phát triển chăn nuôi, quy hoạch phát triển thủy sản và tổ chức triển khai quy hoạch xây dựng các vùng sản xuất tập trung. | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp liên quan |
|
2 | Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn của Thành phố đã ban hành theo quyết định 16/2012/QĐ-UBND ngày 06/7/2012, tập trung vào việc hỗ trợ dồn điền đổi thừa, hỗ trợ cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình giao thông, thủy lợi ở nông thôn, hỗ trợ sản xuất ở các vùng sản xuất tập trung, chất lượng cao. | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp liên quan |
|
3 | Hỗ trợ về giống, chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật... theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các chương trình, đề án phát triển sản xuất. Hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý để phát triển và nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp sạch, ứng đụng công nghệ cao, các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao cây, con đặc sản của Hà Nội. | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã |
|
4 | Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án đã được duyệt. Nhân rộng các mô hình chuyển đổi cơ cấu, tổ chức sản xuất có hiệu quả cao. Tăng cường kiểm soát, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuôi sản xuất - chế biến - tiêu thụ. | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp liên quan | PCT. Trần Xuân Việt |
5 | Tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ, người dân của 401 xã về các lĩnh vực: Bảo vệ thực vật, sản xuất theo 1PM - GAP, về kỹ thuật thâm canh cây ăn quả, về kỹ thuật sản xuất và bảo quản sau thu hoạch theo chương trình sản xuất hàng hóa chất lượng cao, về quy trình chăn nuôi VietGap,... | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp liên quan | PCT. Trần Xuân Việt |
6 | Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu. Triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư các nhà máy cấp nước sạch liên xã và chương trình hỗ trợ người dân nông thôn tăng cường sử dụng nước sạch đảm bảo tiêu chuẩn. | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp liên quan | PCT. Trần Xuân Việt |
7 | Xây dựng và triển khai hiệu quả phương án chù động phòng, chống thiên tai, giảm thiểu thiệt hại do mưa bão. Tập trung triển khai nhanh trong mùa cạn các công trình kiên cố đê kè | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp liên quan | PCT. Trần Xuân Việt |
Sở Quy hoạch Kiến trúc chủ trì, phối hợp vái các đơn vị: | ||||
1 | Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách được quy định tại Luật Thủ đô theo phân công tại Kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 08/01/2013 của UBND TP. | Theo KH | UBND quận, huyện thị xã và các cơ quan Trung ương | PCT. Vũ Hồng Khanh |
2 | Nghiên cứu, điều chỉnh quy hoạch, quy mô các dự án bất động sản, tạo điều kiện đa dạng hóa sản phẩm, tháo gỡ khó khăn cho các dự án bất động sản. | Năm 2013 | Sở Xây dựng | CT. Nguyễn Thế Thảo |
3 | Khẩn trương hoàn thiện trình duyệt các đồ án Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các tuyến đường | Năm 2013 | Viện QHXD HN, UBND các quận, huyện, thị xã | CT. Nguyễn Thế Thảo |
4 | Tiến hành lập và phê duyệt các đồ án thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc, hoàn chỉnh quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc khu phố cổ, phố cũ, công trình cao tầng khu vực nội đô lịch sử | Năm 2013 | Các sở, ngành liên quan; UBND các quận | CT. Nguyễn Thế Thảo |
5 | Tăng cường kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch | Năm 2013 | Các đơn vị liên quan | CT. Nguyễn Thế Thảo |
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
I | Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách được quy định tại Luật Thủ đô theo phân công tại Kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 08/01/2013 của UBND TP. | Theo KH | UBND quận, huyện thị xã và các cơ quan Trung ương |
|
1 | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán được duyệt. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
2 | Lập đề án phát hành trái phiếu công trình (khoảng 5000 tỷ đồng, trong đó năm 2013 khoảng 1000 tỷ đồng) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện,thị xã |
|
3 | Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định. Hạn chế tối đa các nhiệm vụ chi chưa cần thiết để ưu tiên tạo nguồn cho đầu tư phát triển. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
4 | Hướng dẫn các cơ chế, chính sách tài chính, chi tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia và Thành phố. | Năm 2013 | Các sở, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
5 | Tiếp tục triển khai hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp theo chính sách Thành phố đã ban hành. | Năm 2013 | Các sờ, ban, ngành và UBND quận, huyện thị xã |
|
6 | Quản lý, nâng cao vai trò, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố quản lý và các quỹ có nguồn gốc ngân sách của Thành phố. | Năm 2013 | Các quỹ; các sở, ngành, các doanh nghiệp liên quan. |
|
7 | Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; các khoản chi từ các quỹ tài chính Nhà nước. Thực hiện minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách nhà nước và đầu tư công. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
8 | Quản tý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ nhà chuyên dùng của Thành phố. Làm tốt công tác quản lý nhà nước "đối với nhà chung cư, công tác sắp xếp lại tài sản công là nhà, đất theo Quyết định 09/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. | Năm 2013 | Các sở, ngành liên quan |
|
9 | Thực hiện các biện pháp thiết thực, hiệu quả để đẩy nhanh việc thực hiện, giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án, chương trình trong phạm vi quản lý bảo đảm đúng đối tượng, hiệu quả và theo đúng quy định. | Năm 2013 | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước Thành phố Hà Nội và các đơn vị liên quan |
|
10 | Triển khai thực hiên Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập". | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan | PCT Nguyễn Huy Tưởng |
11 | Xây dựng, ban hành, thực hiện cơ chế, chính sách thích hợp để điều chỉnh giá dịch vụ công theo hướng từng bước tính đúng, tính đủ chi phí; đồng thời, bổ sung sửa đổi hoặc ban hành các chính sách hỗ trợ hợp lý đối với người nghèo, đối tượng chính sách. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Nguyễn Huy Tưởng |
12 | Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với các lĩnh vực sự nghiệp công theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị gắn với cơ chế đặt hàng và giao nhiệm vụ cụ thể. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Nguyễn Huy Tưởng |
13 | Kiểm soát tốt giá cả, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về đăng ký, kê khai, niêm yết giá, phí, lệ phí; thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Chính phủ về pháp lệnh về giá; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý giá, lợi dụng tăng giá tùy tiện, trái pháp luật. | Năm 2013 | Sở Công thương; Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Nguyễn Huy Tưởng |
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Xây dựng các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường nhằm cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể cho các tổ chức, người dân khi thực hiện, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức, người dân được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn Thành phố. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
2 | Thanh tra, kiểm tra các dự án được giao đất cho thuê đất nhưng chậm triển khai, để hoang hóa; quản lý quỹ đất đất nông nghiệp, đất công ích, đất bãi bồi ven sông. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ về bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn Thành phố. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
3 | Lập hồ sơ địa chính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và hồ sơ quản lý đất đai trên địa bàn Thành phố; cơ bản hoàn thành kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức và người dân đối với các trường hợp đủ điều kiện. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
4 | Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện các dự án, đề án phòng chống, giảm nhẹ thiên lai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Hoàn thành lập bản đồ ngập lụt trên địa bàn Thành phố Hà Nội có xét đến tác động của biến đổi khí hậu. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
5 | Kiểm tra hoạt động khoáng sản và sử dụng bài chứa, trung chuyển vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố; ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hoàn thành Dự án quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn Thành phố. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
6 | Xây dựng Chương trinh mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường; Đề án bảo vệ môi trường Thành phố đến năm 2020; Lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; Kiểm soát ô nhiễm, xử lý các vấn đề bức xúc về môi trường: Triển khai thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy đến năm 2020; Tổng hợp kết quả chương trình thử nghiệm xử lý ô nhiễm nước sông, mương, hồ trên địa bàn thành phố và kế hoạch triển khai trong thời gian tiếp theo; Rà soát các cơ sở sản xuất công nghiệp, kiểm kê nguồn thải công nghiệp. Thực hiện Đề án thu gom, quản lý rác thải trên địa bàn các huyện của thành phố Hà Nội. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
7 | Di dời các cơ sở sản xuất không phù hợp với quy hoạch. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận huyện, thị xã |
|
8 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về tình hình ô nhiễm công nghiệp thuộc Kế hoạch 75/KH-UBND ngày 22/5/2012 của UBND Thành phố về quản lý ô nhiễm môi trường công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2015; Hoàn thiện Dự án điều tra cơ bản và xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
9 | Thực hiện các chương trình dự án nhà máy xử lý nước thải, rác thải trong giai đoạn 2013-2015. Đôn đốc thực hiện việc xây dựng trạm xử lý nước thải trong các khu, cụm, điểm công nghiệp làng nghề. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
10 | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức công đồng về bảo vệ môi trường, đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trường | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Tuyên truyền, phổ biến thực hiện Luật Thủ đô; các giải pháp của Nhà nước và Thành phố trong điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; những sự kiện quan trọng của đất nước và quốc tế. | Năm 2013 | Sở Tư pháp, sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị liên quan và UBND quận, huyện thị xã |
|
2 | Nâng cao chất lượng các kênh chương trình, thông tin. Tăng cường quản lý nhà nước; đề cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm thông tin khách quan, trung thực, đúng định hướng vì lợi ích của đất nước Xử lý nghiêm việc thông tin sai sự thật; | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp |
|
3 | Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; tăng cường nội dung của các hệ thống thông tin và các trang thông tin điện tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả hình thức điều hành, họp trực tuyến tại các cấp, các ngành, các địa phương. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp |
|
4 | Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các tiện ích của mạng internet. Đầu tranh hiệu quả với các hình thức chống phá. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp |
|
5 | Phát triển mạng lưới dịch vụ bưu chính viễn thông đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân và các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. | Năm 2013 | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp |
|
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND TP (ban hành kèm theo Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 08/01/2013) cụ thể hóa các cơ chế, chính sách được quy định tại Luật Thủ đô. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính; | Theo KH | Các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện thị xã và các cơ quan Trung ương |
|
2 | Triển khai thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật giám định tư pháp. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã |
|
3 | Tổ chức bán đấu giá tài sản theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ, nhất là việc bán đấu giá tài sản công, quyền sử dụng đất, góp phần tiết kiệm, chống lãng phí, tăng thu cho ngân sách nhà nước. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã |
|
4 | Thực hiện hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao trách nhiệm của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và ý thức chấp hành của công dân. | Năm 2013 | Sở Thông tin Truyền thông, sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị liên quan và UBND quận, huyện thị xã |
|
5 | Nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, góp phần hạn chế khiếu nại, tố cáo, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư và trong xã hội. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã |
|
Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Thực hiện tốt quy hoạch đã được phê duyệt và tiếp tục xây dựng các quy hoạch chi tiết; Xây dựng các chương trình, đề án đáp ứng yêu cầu của Thành ủy, UBND thành phố giao; Triển khai thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia về Văn hóa; | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã |
|
2 | Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quảng cáo, các hoạt động lễ hội, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch; Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; uBND quận, huyện, thị xã |
|
3 | Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Đẩy mạnh thực hiện xây dựng nếp sống người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Thực hiện nghiêm nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang... | Năm 2013 | UBND quận, huyện, thị xã |
|
4 | Thực hiện các dự án tu bổ, tôn tạo các di tích văn hóa bị xuống cấp. Xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND quận, huyện, thị xã |
|
5 | Xây dựng, trình phê duyệt chiến lược gia đình Thủ đô giai đoạn 2013-2020 | T4/2013 | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND quận huyện, thị xã |
|
6 | Phát triển thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, chuẩn bị các điều kiện để hướng tới ASIAD 18 tổ chức tại Hà Nội. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã |
|
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách dược quy định tại Luật Thủ đô theo phân công tại Kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định so 127/QĐ-UBND ngày 08/01/2013 của UBND TP. |
| UBND quận, huyện thị xã và các cơ quan Trung ương |
|
2 | Rà soát, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy thị trường bất động sản trên địa bàn. Nghiên cứu, điều chỉnh quy hoạch, quy mô các dự án bất động sản, tạo điều kiện đa dạng hóa sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, quỹ nhà tái định cư | Năm 2013 | Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính |
|
3 | Tập trung triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình số 07-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy vế tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường giai đoạn 2011-2015 | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND quận, huyện, thị xã |
|
4 | Tiếp tục đôn đốc, xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở cho học sinh, sinh viên và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, trường học tại các | Năm 2013 | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ban, ngành liên quan; UBND quận, huyện, thị xã |
|
5 | Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ nhà chuyên dùng của Thành phố. Làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với nhà chung cư, công tác sắp xếp lại tài sản công là nhà, đất theo Quyết định 09/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
6 | Quản lý đô thị, kiểm tra, giám sát, xử lý triệt đe các hành vi xây dựng không phép, sai phép va xử lý nghiêm cán bộ, công chức không thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, né tránh, bao che. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
7 | Tiếp tục thực hiện cải tạo hệ thống thoát nước. Chỉ đạo xây dựng các khu xử lý rác thải táp trung, hệ thống xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp và các làng nghề. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án chống ồn, bụi, cải tạo các công viên. | Năm 2013 | Sở: Công thương, Tài nguyên và Môi trường; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
8 | Tập trung triển khai các dự án cung cấp nước sạch, thoát nước đô thị, xử lý chất thải rắn theo kế hoạch đã phê duyệt; tiếp tục triển khai Chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Hoàn thành chỉ tiêu về công tác dân số - kế hoạch gia đình. Truyền thông, vận động về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại các cấp. Triển khai Đề án "Tầm soát, phát hiện sớm một số tật, bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015" thanh tra các cơ sở y tế về lựa chọn giới tính thai nhi nhàm giảm thiểu tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn Thành phố. Tham mưu, đề xuất chế tài xử lý đối với trường hợp sinh con thứ 3 trở lên. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
2 | Phòng chống, kiểm soát dịch bệnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát an toàn vệ sinh thúc phẩm. Thực hiện phân cấp quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn Thành phố. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
. 3 | Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, hoàn thành chi tiêu xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình y tế Quốc gia và Thành phố. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
4 | Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiên kiểm tra, giám sát kiểm tra đột xuất thực hiện quy chế chuyên môn, hạn chế đôn mức thấp nhất các tai biến xảy ra do sai sót về chuyên môn. Xây dựng, đổi mới phong cách tiếp xúc, giao tiếp giữa cán bộ y tế và bệnh nhân; nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, giảm phiền hà, chú trong các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
5 | Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu, cung ứng thuốc chữa bệnh, hoạt động khám chữa bệnh. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
6 | Đầu tư xây dựng các cơ sở y tế theo Quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm: Bệnh viện đa khoa 1000 giường Mê Linh, Bệnh viện Nhi Hà Nội,. Bệnh viện Xanh Pôn cơ sở 2, Bệnh viện đa khoa Đức Giang. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
7 | Xây dựng và triển khai các Đề án chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đặc biệt Đề án giảm quá tải bệnh viện, Đề án thu hút nguồn lực y bác sỹ, các Đe án phái triển các lĩnh vực mũi nhọn ngành y tế Thủ đô). | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Thị Bích Ngọc |
8 | Tăng cường quản lý hành nghề y dược tư nhân vả đôn đốc, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng bệnh viện tư nhân đã được UBND Thành phố chấp thuận; | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Thị Bích Ngọc |
9 | Huy động nguồn vốn xã hội hoa, khuyến khích các đơn vị sử dụng nguồn vốn tự chủ để đầu tư cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Thị Bích Ngọc |
Cục Thúc chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý thuế, đặc biệt trong công tác đôn đốc thu, chống thất thu, xử lý nợ đọng | Năm 2013 | Sở Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
2 | Thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đúng pháp luật, đúng quy trình. Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kê khai (hồ sơ khai thuế hàng tháng, quý), phân tích rủi ro tại bàn | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
3 | Chú trọng công tác quản lý nợ thuế theo Luật định, làm đủ các Quy trình; Tăng cường cưỡng chế nợ thuế. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
4 | Tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế ở tất cả các khâu, các bộ phận. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
5 | Thực hiện các cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp theo quy định | Năm 2013 | Sở Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
6 | Tiếp tục thực hiện tốt Đề án 30/CP của Chính phủ về đơn giản hóa các TTHC thuế đảm bảo thời hạn và chất lượng. | Năm 2013 | Sở Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan; các tổ chức, doanh nghiệp | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
7 | Triển khai thực hiện các đề án thuộc Chiến lược phái triển ngành Thuế giai đoạn 2011 -2020 theo kế hoạch đã được phê duyệt | Năm 2013 | Sở Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp |
|
8 | Tiếp tục triển khai, mở rộng các dự án kê khai thuế qua mạng Internet; nộp thuế qua Ngân hàng; nộp thuế điện tử; triển khai hệ thống thông tin quản lý thuế tích hợp ITAIS; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án phát triển hệ thống đại lý thuế... Tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung về Người nộp thuế; Triển khai mở rộng hệ thống ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu quản lý thuế. | Năm 2013 | Sở Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, doanh nghiệp |
|
Cục Hải quan chủ trì, phổi hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Cải cách thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian thông quan; tăng cường thực hiện thủ tục hải quan điện tử; đẩy mạnh tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính hải quan. Phần đấu giảm 10-15% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính hải quan cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. | Năm 2013 | Các sở, ngành liên quan; các tổ chức, doanh nghiệp |
|
Cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
| Nâng cao chất lượng thông tin thống kê, dự báo; thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác thống kê, dự báo. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã |
|
Ngân hàng nhà nước VN - Chi nhánh HN chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý; chỉ đạo các NHTM tiết kiệm chi phí, giảm lãi suất cho vay. Ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất xuất khẩu, nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động,... các dự án có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn cao | Năm 2013 | Các sở ban ngành; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
2 | Chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTM NN) trên địa bàn dành một lượng vốn hợp lý cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng va cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. | Năm 2013 | Các sở ban ngành; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
3 | Rà soát, thống kê các khoản nợ xấu theo khách hàng và đối tượng vay (đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn), từng bước phát triển thị trường mua bán nợ theo chỉ đạo của NHNN. Chỉ đạo các NHTM chủ động cơ cấu lại nợ, thiết lập đủ dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để có hướng xử lý nợ xấu. Giám sát chặt chẽ hoạt động của các TCTD trên địa bàn để kịp thời cảnh báo sớm các rủi ro đối với các TCTD. Tiếp tục thực hiện lộ trình cơ cấu lại các TCTD trên địa bàn theo Đề án đã được phê duyệt và triển khai quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu ngay trong quý 1/2013 theo chủ trương của Chính phủ và chỉ đạo của NHNN Việt Nam. | Năm 2013 | Các sở ban ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
4 | Thực hiện nghiêm túc, kịp thời và hiệu quả chính sách tiền tệ, lãi suất theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, tăng cường ổn định vĩ mô và tăng trưởng hợp lý. Theo dõi, giám sát chặt chẽ hoạt động của các TCTD, tỷ giá, giá vàng, tình hình xuất nhập khẩu, lãi suất thị trường và dự báo kịp thời tình hình thị trường tiền tệ, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ. |
| Các sở ban ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
5 | Đảm bảo tăng trưởng tín dụng 12-14%. Cung ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiền mặt phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường các biện pháp phòng, chống tiền giả, đảm bảo an toàn kho quỹ. | Năm 2013 | Các sở ban ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
6 | Chỉ đạo các TCTD và các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh chấp hành nghiêm túc các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng; thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động kinh doanh vàng. | Năm 2013 | Các sở ban ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
7 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 20 l1-2015; phát triển các dịch vụ và sản phẩm công nghệ ngân hàng chất lượng cao, tiện ích phù hợp thông lệ quốc tế; | Năm 2013 | Các sở ban ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
8 | Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động tài chính, ngân hàng và việc chấp hành các quy định về quản lý ngoại hối, vàng, mua, bán, thanh toán, quảng cáo, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ trên địa bàn | Năm 2013 | Các sở ban ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Tiếp tục xây dựng, củng cố và giữ vững ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống; nắm chắc tình hình, duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu. | Năm 2013 | Bộ Tư lệnh Thủ đô | CT. Nguyễn Thể Thảo |
2 | Thực hiện tốt các kế hoạch, phương án bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, hoạt động văn hóa, thể thao quan trọng. Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. | Năm 2013 | Bộ Tư lệnh Thủ đô | CT. Nguyễn Thế Thảo |
3 | Đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm về tham nhũng, buôn bán ma túy và tội phạm sử dụng vũ khí nóng. | Năm 2013 | Bộ Tư lệnh Thủ đô; các sở, ban, ngành liên quan | CT. Nguyễn Thế Thảo |
Sở Cảnh sát phòng cháy chữa cháy chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Chủ động trong công tác phòng, chống và hạn chế cháy nổ trên địa bàn, nhất là trong các dịp lễ, tết. | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã | CT. Nguyễn Thế Thảo |
Bộ Tư lệnh Thủ đô chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Hoàn thành tốt các nhiệm vụ quốc phòng. Tăng cường công tác quốc phòng an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng. Xây dựng lực lượng vũ trang Thủ đô vững mạnh toàn diện. Hoàn thành tốt các chí tiêu nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. | Năm 2013 | UBND các quận, huyện, thị xã | CT. Nguyễn Thế Thảo |
2 | Phối hợp chặt chẽ để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Chủ động trong công tác cứu hộ, cứu nạn. | Năm 2013 | Công an Thành phố | CT. Nguyễn Thế Thảo |
Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Xây dựng và thực hiện các chương trình tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng gắn với việc thực hiện làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. | Năm 2013 | Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan Báo, đài; các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | CT. Nguyễn Thế Thảo |
2 | Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | CT. Nguyễn Thế Thảo |
3 | Đổi mới phương pháp chỉ đạo, điều hành, chủ động triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, phòng chống tham nhũng ở các cấp, các ngành; tăng cường công tác quản lý nhà nước và thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Thanh tra, Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | CT. Nguyễn Thế Thảo |
4 | Xây dựng, hoàn thiện thể chế; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, chú trọng những địa bàn, lĩnh vực, đối tượng có nhiều nguy cơ tham nhũng. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | CT. Nguyễn Thế Thảo |
Thanh tra Thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị: | ||||
1 | Thực hiện tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, to cáo theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật, nhất là những vụ khiếu kiện đông người liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, các trường hợp lợi dụng khiếu nại, tố cáo gây rối. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
2 | Thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của những người có thẩm quyền. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện,thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
3 | Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước (trước hết là Chủ tịch UBND các cấp) trong tiếp công dân, xử lý đơn thu và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường đối thoại, hòa giải, tập trung giải quyết ngay từ cơ sở, từ khi mới phát sinh. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
4 | Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý tham nhũng có trọng tâm, trọng điểm. . | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
5 | Tăng cường giám sát, kiểm tra hoạt động thanh tra, nâng cao chất lượng kết luận thanh tra; tổ chức thực hiện nghiêm túc kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý về thanh tra. Chuyển ngay cho cơ quan điều tra các vụ việc khi phát hiện ra có dấu hiệu tội phạm | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Vũ Hồng Khanh |
Liên minh hợp tác xã Thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: | ||||
1 | Tham mưu cho Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể Thành phố tổng kết việc thi thành Luật Hợp tác xã (HTX) năm 2003 để rút kinh nghiệm triển khai thi hành Luật HTX mới ban hành năm 2012 đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XIII | Quý 11/2013 | UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
2 | Tổng kết, rút kinh nghiệm từ những mô hình HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả để mở rộng trên địa bàn. Tiếp tục hỗ trợ các HTX, tổ hợp tác về vốn vay tại Quỹ hỗ trợ phát triển HTX. | Năm 2013 | ƯBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Huy Tưởng |
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: | ||||
1 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch sổ 166/KH-UBND ngày 30/11/2012 của UBND Thành phố về phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011 -2015. | Năm 2013 | Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức | PCT. Nguyễn Thị Bích Ngọc |
2 | Thực hiện tốt chính sách tôn giáo và Đại đoàn kết dân tộc. | Năm 2013 | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT. Nguyễn Thị Bích Ngọc |
- 1Chỉ thị 04/2012/CT-UBND xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư ngân sách Nhà nước 03 năm 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 2Chỉ thị 29/2012/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2013 tăng cường phối hợp trong công tác quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt đề án "dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 75/2009/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xét chọn và hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 5Chỉ thị 171/CT-TTg năm 2011 về tăng cường thực hiện tiết kiệm điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 96/KH-UBND triển khai Chương trình Hạn chế sử dụng túi nylon vì môi trường trên địa bàn thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Chỉ thị 1617/CT-TTg năm 2011 về tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 81/KH-UBND phát triển hạ tầng giao thông vận tải thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011- 2015
- 10Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 11Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 04/2012/CT-UBND xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư ngân sách Nhà nước 03 năm 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 13Quyết định 1231/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2012 về ngăn chặn và xử lý nghiêm việc vận chuyển, tiêu thụ gà nhập lậu, không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch, không đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 16Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội
- 18Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2013; Kế hoạch đầu tư từ ngân sách thành phố 3 năm 2013-2015
- 19Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 29/2012/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 6023/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
- 23Quyết định 5421/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án quản lý việc vận chuyển, kinh doanh gia cầm và sản phẩm gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2012-2015
- 24Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2013 tăng cường phối hợp trong công tác quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Chương trình hành động 22/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 22/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/01/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thế Thảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra