HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2012/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 6
(Từ ngày 03/12 đến ngày 07/12/2012)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét các báo cáo của UBND Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND Thành phố; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; ý kiến của các đại biểu HĐND Thành phố,
NGHỊ QUYẾT:
Điều 1. Thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội, nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn, lạm phát thấp hơn năm 2012. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng đô thị. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm và xây dựng nông thôn mới. Phát triển sự nghiệp văn hóa thể thao, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn - xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn: 8,0%-8,5%; trong đó, dịch vụ 9,0%-9,3%, công nghiệp - xây dựng 7,7%-8,2%, nông nghiệp 1,8%-2,2%.
(2) GRDP bình quân đầu người: 52,3 - 52,5 triệu đồng.
(3) Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn: 15,0%-16,5%.
(4) Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ: 9,0%-10,0%.
(5) Giảm tỷ suất sinh thô so với năm trước: 0,15%o.
(6) Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước: 0,3%.
(7) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 0,3%.
(8) Số xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế tăng thêm: 3 đơn vị.
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo so với năm trước: 1%.
(10) Tỷ lệ thất nghiệp: thấp hơn 4,8%.
(11) Tỷ lệ hộ dân cư được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa": 84%.
Tỷ lệ làng (thôn) được công nhận danh hiệu "Làng văn hóa": 54%.
(13) Tỷ lệ tổ dân phố (khối phố, khu phố, cụm dân cư) được công nhận danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa", "Khối phố văn hóa", "Khu phố văn hóa", "Cụm dân cư văn hóa": 64%.
(14) Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 122 trường.
(15) Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch: 100%.
(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 87%; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch: 36,9%.
(17) Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm: 44 xã.
(18) Số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp lần đầu): cấp cho tổ chức 1.000 giấy, cấp cho hộ gia đình và cá nhân: 86.420 giấy.
(19) Tỷ lệ rác thải thu gom và vận chuyển trong ngày: Khu vực đô thị: 98%, Khu vực nông thôn: 85%.
(20) Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%.
(21) Tỷ lệ cụm công nghiệp có trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng: đối với cụm công nghiệp xây dựng mới: 100%, đối với cụm công nghiệp đã hoạt động: 50%.
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
3.1. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương cụ thể hóa các cơ chế, chính sách được quy định tại Luật Thủ đô. Rà soát sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Định kỳ tổ chức diễn đàn trao đổi giữa các cấp chính quyền với doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng nhà nước và tín dụng thương mại. Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề truyền thống.
Thực hiện các giải pháp giải quyết hàng tồn kho theo từng ngành hàng, nhóm hàng. Hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp. Rà soát tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy thị trường bất động sản trên địa bàn. Nghiên cứu, điều chỉnh quy hoạch, quy mô các dự án bất động sản, tạo điều kiện đa dạng hóa sản phẩm. Phát triển nhà ở xã hội, quỹ nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng theo nhu cầu của Thành phố.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng các nhà đầu tư đến từ các nước có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao. Làm tốt công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường. Thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá cho hàng Việt Nam. Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại, nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng, hàng giả.
Rà soát quy hoạch các khu công nghiệp. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp hiện có. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng mới các khu, cụm công nghiệp tập trung, hạ tầng các cụm, điểm công nghiệp làng nghề đã giải phóng mặt bằng xong: khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội, khu công nghiệp sạch Sóc Sơn, khu công nghiệp Quang Minh giai đoạn 2, khu công nghệ cao sinh học Từ Liêm, khu công viên công nghệ thông tin Him Lam...
Nâng cao hiệu quả hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tập trung công tác dồn điền đổi thửa đi liền với đầu tư xây dựng bờ vùng, bờ thửa, cứng hóa kênh mương, đường giao thông nội đồng và các hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp khác. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đề án sản xuất, tiêu thụ rau an toàn, hoa, cây cảnh và cây ăn quả đặc sản. Mở rộng diện tích trồng lúa hàng hóa chất lượng cao và diện tích nuôi thủy sản. Xây dựng mô hình chuỗi các cửa hàng bán nông sản sạch, trước mắt tập trung tại các chợ, khu đông dân cư. Đẩy nhanh tiến độ Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đầu tư các dự án cấp nước sạch tập trung cho khu vực nông thôn. Đảm bảo công tác phòng chống lụt bão và phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
Đổi mới cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, tập trung vốn cho các công trình dự án cấp thiết, sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng để phát huy hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ các dự án, công trình khởi công mới, xác định rõ nguồn vốn, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các công trình trọng điểm, các chương trình mục tiêu của Thành phố.
Tăng cường quản lý, nâng cao vai trò, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố quản lý và các quỹ có nguồn gốc ngân sách của Thành phố. Kiểm soát tiến độ, chất lượng đầu tư xây dựng các công trình, dự án theo hình thức BT, BOT. Triển khai thí điểm dự án theo hình thức PPP.
Cải thiện môi trường đầu tư, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển. Phát hành trái phiếu công trình để bổ sung vốn đầu tư xây dựng hạ tầng. Rà soát quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, xác định địa điểm và lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Kiểm tra các nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đất đai, chậm triển khai, sử dụng sai mục đích, thu hồi giao đơn vị có tiềm lực thực hiện. Tổ chức đấu thầu, đấu giá tạo nguồn thu ngân sách từ quỹ đất dự kiến các công trình BT dừng triển khai. Thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, FDI.
3.2. Kiểm soát lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội
Hỗ trợ sản xuất, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá thiết yếu. Điều hành quỹ bình ổn giá một cách hiệu quả. Kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về đăng ký, kê khai, niêm yết giá, phí, lệ phí.
Thực hiện tốt Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. Thực hiện hiệu quả các chính sách về bảo hiểm. Đẩy mạnh dạy nghề, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Rà soát đánh giá chất lượng các cơ sở đào tạo nghề. Thực hiện các chương trình dạy nghề, ưu tiên dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
3.3. Phát triển các lĩnh vực văn hóa thể thao, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và chăm sóc sức khỏe người dân
Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa. Thực hiện các dự án tu bổ, tôn tạo các di tích văn hóa bị xuống cấp. Xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh thực hiện xây dựng nếp sống người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Thực hiện nghiêm nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang…
Công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm. Tuyên truyền sâu rộng về triển khai thực hiện Luật Thủ đô. Đề cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan truyền thông, bảo đảm thông tin khách quan, trung thực. Phát triển thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, chuẩn bị các điều kiện để hướng tới ASIAD 18 tổ chức tại Hà Nội.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, song song với nâng cao chất lượng và đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên cho những nơi chưa có đủ trường. Làm tốt kiểm định chất lượng giáo dục. Đổi mới quản lý giáo dục đồng thời với việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học. Triển khai tích cực chương trình mục tiêu phát triển giáo dục, Đề án 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 phù hợp về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của các trường. Thực hiện rộng rãi các chương trình, phong trào thi đua trong giáo viên và học sinh.
Triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số - kế hoạch gia đình. Có giải pháp tích cực để tuyển dụng bác sĩ về công tác tại các bệnh viện tuyến y tế cơ sở. Đẩy mạnh xã hội hoá các dịch vụ y tế. Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, cung ứng thuốc chữa bệnh, hoạt động khám chữa bệnh, đầu tư xây dựng các cơ sở y tế, bệnh viện theo kế hoạch. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ trực tiếp tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thủ đô.
3.4. Công tác quy hoạch, trật tự đô thị, bảo vệ môi trường và xây dựng nông thôn mới
Hoàn thành việc phê duyệt các quy hoạch theo kế hoạch. Xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở cho học sinh, sinh viên và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư và nhà ở xã hội. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, trường học tại các khu đô thị mới. Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ nhà chuyên dùng của Thành phố. Làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với nhà chung cư, công tác sắp xếp lại tài sản công là nhà, đất theo Quyết định 09/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh quản lý đô thị, kiểm tra, giám sát, xử lý triệt để các hành vi xây dựng không phép, sai phép và xử lý nghiêm cán bộ, công chức không thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, né tránh, bao che.
Giảm ùn tắc và đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Xây dựng các cầu vượt theo kế hoạch. Phát triển giao thông tĩnh, xã hội hóa đầu tư các bến, bãi đỗ xe. Chuẩn bị đầu tư 11 bãi đỗ xe bằng nguồn vốn ngân sách và hình thức xã hội hóa. Khởi công và xây dựng 5 bãi đỗ xe. Triển khai đề án quản lý giao thông thông minh trên các trục chính của Thành phố, xe buýt nhanh Yên Nghĩa - Ba La - Kim Mã, hệ thống vé thẻ thông minh và hệ thống quản lý giám sát hành trình GPS. Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm giao thông đô thị: đường Lê Trực - Kim Mã, đường vành đai 1 đoạn Ô Đống Mác - đê Nguyễn Khoái, Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu, Hoàng Cầu - Voi Phục, đường vành đai 2 đoạn Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở, cầu Vĩnh Tuy - Ngã Tư Vọng, Dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội. Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải đẩy nhanh các tuyến đường sắt đô thị. Bổ sung danh mục 3 cầu vượt tại nút giao thông: Nguyễn Chí Thanh - Láng, Lê Văn Lương - Láng, Nguyễn Chí Thanh - Liễu Giai và nút giao thông Nam Hồng với đường Bắc Thăng Long - Nội Bài vào chương trình mục tiêu giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2012-2015. Cải tạo các tuyến đường giao thông nội đô, triển khai thực hiện các dự án hạ ngầm đường dây, chỉnh trang đô thị.
Thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, nhất là trong các nông lâm trường, trạm trại. Điều chỉnh chính sách giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo hướng phù hợp với thị trường và quy định của Chính phủ. Hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn.
Triển khai các dự án về nghĩa trang, nhà hỏa táng, nhà tang lễ, môi trường. Cải tạo hệ thống thoát nước. Chỉ đạo xây dựng các khu xử lý rác thải tập trung, hệ thống xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp và các làng nghề. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án chống ồn, bụi, cải tạo các công viên. Di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp không phù hợp quy hoạch. Kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về môi trường.
Hoàn thành phê duyệt đề án và quy hoạch nông thôn mới. Cụ thể hóa và thực hiện tốt giải pháp huy động các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên vốn xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn theo chính sách được HĐND Thành phố ban hành. Củng cố hệ thống đê, kè, công trình thủy lợi nhằm chủ động phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3.5. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; tăng cường tuyên truyền, phố biến pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Xây dựng, củng cố và giữ vững ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Thực hiện tốt các kế hoạch, phương án bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, hoạt động văn hóa, thể thao. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ quốc phòng. Tăng cường công tác quốc phòng an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng. Xây dựng lực lượng vũ trang Thủ đô vững mạnh toàn diện. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng công an và quân sự để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Chủ động phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, cứu hộ cứu nạn, phòng chống cháy nổ. Quan tâm hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy.
Đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Nâng cao trách nhiệm của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và ý thức chấp hành của công dân. Tiếp tục hỗ trợ các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp theo Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của Hội đồng nhân dân Thành phố.
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Thực hiện tốt các nội dung, dự án hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hoá với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
3.6. Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, công tác phòng, chống tham nhũng
Đổi mới phong cách chỉ đạo, quyết liệt, dứt điểm trong điều hành từ Thành phố đến cơ sở. Đề cao vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo, nhất là người đứng đầu.
Thực hiện tốt hơn công tác cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, thanh tra công vụ; trọng tâm là tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đổi mới phương thức điều hành của bộ máy hành chính.
Chỉ đạo UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện dứt điểm, kịp thời các quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Thực hiện phòng, chống tham nhũng và đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giao UBND Thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực HĐND Thành phố, các Ban HĐND Thành phố, Đại biểu HĐND Thành phố và đề nghị Ủy ban MTTQ Thành phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
HĐND Thành phố kêu gọi các tầng lớp nhân dân, các lực lượng vũ trang, các cấp, ngành, MTTQ và các đoàn thể Thành phố nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khoá XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 72/2004/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 của tỉnh Tuyên Quang
- 2Nghị quyết 47/2003/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2004 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Nghị quyết 47/2003/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2012 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Nghị quyết 93/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 8Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 9Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Nghị Quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Nghị quyết 30/2007/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2008
- 13Quyết định 3032/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đến ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt đề án "dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Thủ đô 2012
- 4Nghị quyết 72/2004/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 của tỉnh Tuyên Quang
- 5Nghị quyết 47/2003/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2004 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Nghị quyết 47/2003/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2012 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Nghị quyết 93/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 11Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 12Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 13Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14Nghị Quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 15Nghị quyết 30/2007/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2008
Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 18/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Ngô Thị Doãn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực