- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Quyết định 290-QĐ/TW năm 2010 ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị do Bộ Chính trị ban hành
- 3Chỉ thị 09/CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 4Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2013 về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 06/2014/NĐ-CP về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
- 8Kết luận 114-KL/TW năm 2015 về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 9Chỉ thị 49-CT/TW năm 2015 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 10Kết luận 120-KL/TW năm 2016 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
BAN DÂN VẬN TW - | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38-CTr/BDVTW-BCA | Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2016 |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN GIỮA BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG VÀ BỘ CÔNG AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
- Căn cứ Quyết định số 78-QĐ/TW, ngày 10/4/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương;
- Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP, ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được trong việc thực hiện Chương trình số 01- CTr/BDVTW-BCA, ngày 27/3/2009 giữa Ban Dân vận Trung ương và Bộ Công an về phối hợp thực hiện công tác dân vận từ năm 2009 đến nay, để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận trong tình hình mới, Ban Dân vận Trung ương và Bộ Công an thống nhất ban hành Chương trình phối hợp thực hiện công tác dân vận, giai đoạn 2016 - 2021 như sau:
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong thực hiện công tác dân vận. Phối hợp chặt chẽ trong nghiên cứu, tham mưu, đề xuất và triển khai, thực hiện công tác dân vận; thực hiện các chương trình hành động về công tác dân vận của các cấp ủy đảng, góp phần triển khai, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
2. Đảm bảo giữ mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên, gần gũi với nhân dân; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng nền an ninh nhân dân góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Quá trình thực hiện Chương trình phối hợp đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được phân công; chủ động, tạo điều kiện thuận lợi để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt hiệu quả thiết thực.
1. Tham mưu cho Đảng, Nhà nước những chủ trương, giải pháp về công tác dân vận, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
2. Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và kiểm tra, sơ kết, tổng kết các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, trọng tâm là: Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”, Quyết định số 290-QĐ/TW, ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về việc ban hành “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị”, Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, Chỉ thị số 46- CT/TW, ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm ANTT trong tình hình mới”, Kết luận số 120-KL/TW, ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, Chỉ thị số 09-CT/TW, ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới”, Kết luận số 114-KL/TW, ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp”, Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”, Nghị định số 06/2014/NĐ-CP, ngày 21/01/2014 của Chính phủ về “Biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội”.
3. Đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận, công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; xây dựng và phát huy vai trò người có uy tín, chức sắc, lực lượng nòng cốt ở vùng trọng điểm, vùng tập trung đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo, vùng biên giới, biển đảo...; xây dựng, nhân rộng điển hình “Dân vận khéo” trên lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
4. Thường xuyên trao đổi thông tin về công tác dân vận, về công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và tình hình nhân dân, thông tin liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nắm chắc, dự báo tình hình nhân dân, nhất là những vấn đề bức xúc, nổi cộm trong nhân dân, các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Chủ động, tích cực triển khai các biện pháp tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức, trách nhiệm tham gia phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; phòng, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; không để kẻ xấu lợi dụng, lôi kéo, kích động nhân dân chống phá Đảng, chính quyền, thành quả cách mạng; kịp thời tham mưu, đề xuất biện pháp giải quyết vấn đề ngay từ khi phát sinh, từ cơ sở, không để xảy ra “điểm nóng” ảnh hưởng đến ANTT. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời trong công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
5. Phối hợp với MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, nhất là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào thi đua “Dân vận khéo” và phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
6. Phối hợp bồi dưỡng, tập huấn, xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận, cán bộ xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ đủ năng lực, trình độ, kỹ năng “Dân vận khéo” đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
1. Ban Dân vận Trung ương có trách nhiệm
1.1. Tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, thực hiện, sơ kết, tổng kết các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận... của Đảng về công tác dân vận; việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và hoạt động của tổ chức quần chúng trong Công an nhân dân.
1.2. Tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo, chỉ đạo các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các thành viên hệ thống chính trị các cấp phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an nhân dân thực hiện tốt công tác dân vận, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
1.3. Hướng dẫn Ban dân vận các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với Công an các địa phương xây dựng, ký Chương trình phối hợp và triển khai, thực hiện có hiệu quả ở các cấp.
1.4. Chỉ đạo, hướng dẫn các vụ, đơn vị thuộc Ban Dân vận Trung ương tham mưu triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Chương trình phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Bộ Công an có trách nhiệm
2.1. Tham mưu cho Đảng, Nhà nước, Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, thực hiện, sơ kết, tổng kết các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận... về công tác dân vận trên lĩnh vực bảo đảm ANTT.
2.2. Hằng năm cụ thể hóa Chương trình phối hợp phù hợp với thực tiễn; thực hiện tốt công tác dân vận, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Chỉ đạo Công an các địa phương ký và triển khai Chương trình phối hợp thực hiện công tác dân vận với Ban dân vận.
2.3. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện trong lực lượng Công an nhân dân về Quy chế dân chủ ở cơ sở; Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”; Quyết định số 218-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành “Quy định về việc MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”.
2.4. Chỉ đạo việc nghiên cứu tổng kết thực tiễn, xây dựng hệ thống lý luận, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân và thực hiện Pháp lệnh Dân chủ, Quy chế dân chủ cơ sở cho học viên, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
2.5. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền của ngành Công an duy trì thường xuyên và nâng cao chất lượng các chuyên mục, chuyên đề, các tin, bài viết tuyên truyền, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm... về công tác dân vận; nêu gương người tốt việc tốt, nhân rộng các điển hình “Dân vận khéo” và điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
1. Giao Vụ Tổ chức-Cán bộ-Ban Dân vận Trung ương và Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ-Bộ Công an là cơ quan tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương và Bộ Công an chỉ đạo thực hiện Chương trình phối hợp này. Hằng năm phối hợp xây dựng nội dung, nhiệm vụ, chương trình và đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện; ban hành kế hoạch kiểm tra ở một số địa phương, đơn vị; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất và chuẩn bị nội dung các kỳ họp giao ban, sơ kết, tổng kết. Tổ chức gia o ban định kỳ vào cuối quý II và cuối quý IV hằng năm; báo cáo kết quả các đợt kiểm tra và báo cáo đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc chỉ đạo của lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương và lãnh đạo Bộ Công an.
2. Ban dân vận và cơ quan Công an các cấp xây dựng Chương trình phối hợp thực hiện công tác dân vận cụ thể của cấp mình, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cùng cấp để triển khai, thực hiện phù hợp với tình hình, đặc điểm. Tổ chức quán triệt tới toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ thuộc cơ quan, đơn vị mình. Đồng thời phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan thông tin, tuyên truyền của hai cơ quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung của Chương trình phối hợp để các cấp, các ngành, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân đồng tình ủng hộ.
3. Việc tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp được đánh giá hằng năm, sơ kết vào giữa năm 2018 và tổng kết toàn quốc vào cuối năm 2021.
4. Ban dân vận và cơ quan Công an các cấp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo như sau: Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phối hợp thành một mục riêng trong báo cáo công tác dân vận hằng tháng, quý; 6 tháng, 01 năm có báo cáo chuyên đề về thực hiện Chương trình phối hợp (báo cáo 6 tháng hoàn thành trước 25/5, báo cáo 01 năm hoàn thành trước 25/10). Các báo cáo gửi về hai cơ quan tham mưu, giúp việc để tập hợp báo cáo lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương và lãnh đạo Bộ Công an.
5. Kinh phí tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp ở Trung ương do Văn phòng Ban Dân vận Trung ương và Cục Tài chính - Bộ Công an bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ở địa phương do Ban dân vận và Công an cấp tỉnh phối hợp tham mưu đề xuất.
Quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, Ban Dân vận Trung ương và Bộ Công an cùng trao đổi để thống nhất điều chỉnh khi cần thiết.
TRƯỞNG BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG | BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
- 1Chương trình 2075-CTr/BDVTW-TCCT năm 2016 về phối hợp công tác dân vận giữa Ban Dân vận Trung ương và Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn 2016-2021
- 2Chương trình phối hợp 79-CTr/BDVTW-BCSĐCP năm 2016 về công tác dân vận, giai đoạn 2016-2021 do Ban dân vận Trung ương và Ban cán sự Đảng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 09/CT-BCA-V28 năm 2016 về tăng cường công tác dân vận của lực lượng công an nhân dân trong tình hình mới do Bộ Công an ban hành
- 4Kế hoạch 06-KH/BDVTW về thực hiện Năm dân vận khéo 2020 do Ban Dân vận Trung ương ban hành
- 5Chương trình 58-CTrPH/BDVTW-UBDT năm 2016 phối hợp công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số giữa Ban Dân vận Trung ương và Ban Cán sự đảng Ủy ban Dân tộc (giai đoạn 2016-2020)
- 6Công văn 2762/VPCP-QHĐP năm 2024 xử lý kiến nghị của Bộ Nội vụ tại Báo cáo 2006/BC-BNV do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Quyết định 290-QĐ/TW năm 2010 ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị do Bộ Chính trị ban hành
- 3Chỉ thị 09/CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 4Quyết định 78-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2013 về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị định 06/2014/NĐ-CP về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
- 9Kết luận 114-KL/TW năm 2015 về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 10Chỉ thị 49-CT/TW năm 2015 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 11Kết luận 120-KL/TW năm 2016 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
- 12Chương trình 2075-CTr/BDVTW-TCCT năm 2016 về phối hợp công tác dân vận giữa Ban Dân vận Trung ương và Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn 2016-2021
- 13Chương trình phối hợp 79-CTr/BDVTW-BCSĐCP năm 2016 về công tác dân vận, giai đoạn 2016-2021 do Ban dân vận Trung ương và Ban cán sự Đảng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 09/CT-BCA-V28 năm 2016 về tăng cường công tác dân vận của lực lượng công an nhân dân trong tình hình mới do Bộ Công an ban hành
- 15Kế hoạch 06-KH/BDVTW về thực hiện Năm dân vận khéo 2020 do Ban Dân vận Trung ương ban hành
- 16Chương trình 58-CTrPH/BDVTW-UBDT năm 2016 phối hợp công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số giữa Ban Dân vận Trung ương và Ban Cán sự đảng Ủy ban Dân tộc (giai đoạn 2016-2020)
- 17Công văn 2762/VPCP-QHĐP năm 2024 xử lý kiến nghị của Bộ Nội vụ tại Báo cáo 2006/BC-BNV do Văn phòng Chính phủ ban hành
Chương trình 38-CTr/BDVTW-BCA năm 2016 về phối hợp thực hiện công tác dân vận giữa Ban Dân vận Trung ương và Bộ Công an giai đoạn 2016-2021
- Số hiệu: 38-CTr/BDVTW-BCA
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/06/2016
- Nơi ban hành: Bộ Công An, Ban Dân vận Trung ương
- Người ký: Tô Lâm, Trương Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định