- 1Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Kết luận 23-KL/TW về vấn đề tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 4Kết luận 50-KL/TW năm 2012 về Đề án Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 6Kết luận 63-KL/TW năm 2013 cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Kết luận 86-KL/TW về thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Chỉ thị 29-CT/TW năm 2013 về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Ban Bí thư ban hành
- 11Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 12Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 43/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2016-2020
- 15Kế hoạch 261/KH-UBND năm 2016 nâng cao chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR INDEX) giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 16Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 17Kế hoạch 77/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 18Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 1785/QĐ-KTNN năm 2017 về kế hoạch kiểm toán năm 2018 do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 20Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 21Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CTr-UBND | Lào Cai, ngày 10 tháng 01 năm 2018 |
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM NĂM 2018 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018; Chương trình số 171-CTr/TU ngày 08/12/2017 của Tỉnh ủy về chương trình công tác của Ban Thường vụ Tỉnh ủy năm 2018;
Thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh Lào Cai quy định tại Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh; triển khai nhiệm vụ năm 2018 tại Quyết định số 5568/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình công tác trọng tâm năm 2018 như sau:
I/ Những công việc, nội dung chỉ đạo chung năm 2018:
1. Quán triệt sâu rộng đến các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương và chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ, Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh về một số giải pháp chỉ đạo, điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2018; thực hiện Kế hoạch 77/KH-UBND ngày 20/3/2017 về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017 định hướng đến năm 2020. Thực hiện các giải pháp khuyến khích khởi nghiệp, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, cam kết của UBND tỉnh ký với Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCI) về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động số 164-CTr/TU ngày 16/10/2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021; thực hiện 4 Chương trình, 19 Đề án theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV theo kế hoạch của UBND tỉnh ban hành; thực hiện tốt 53 chính sách của tỉnh ban hành đang có hiệu lực, đồng thời tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách địa phương để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Các cơ quan chủ trì các Đề án chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách năm 2018 xong trong tháng 01 năm 2018, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt. Các sở, ngành thực hiện đảm bảo yêu cầu về rà soát, thời hạn báo cáo quy hoạch ngành, lĩnh vực được giao quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Công văn số 23/UBND-TH ngày 04/01/2018 của UBND tỉnh về việc rà soát, báo cáo tình hình thực hiện các quy hoạch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh triển khai thực hiện giai đoạn 2 (2016 - 2020) của Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Kế hoạch số 261/KH-UBND ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh về nâng cao Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh - PAR INDEX của tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai xây dựng trục Chính quyền điện tử 4 cấp từ trung ương - tỉnh - huyện - xã theo chỉ đạo của Chính phủ; cắt giảm mạnh thời gian giải quyết thủ tục hành chính đối với nhóm thủ tục hành chính liên quan nhiều đến người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, thực hiện Đề án vị trí việc làm của các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã được UBND tỉnh phê duyệt. Thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh cổ phần hóa và thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện các nhiệm vụ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nhiệm vụ về công tác dân số trong tình hình mới theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII.
4. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch, hoàn thiện trình Trung ương phê duyệt Quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai; tiếp tục nghiên cứu quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp phía tây thành phố Lào Cai và quy hoạch thêm các khu, cụm công nghiệp tập trung. Hoàn thiện thiết kế đô thị hai bên bờ sông Hồng; đường Trần Hưng Đạo; đường Võ Nguyên Giáp khu đô thị mới. Tổ chức lập, phê duyệt chương trình phát triển đô thị cho các đô thị thành phố Lào Cai, đô thị Sa Pa, Bảo Thắng, Bảo Hà (Bảo Yên). Hoàn thiện Đề án điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Lào Cai, huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Si Ma Cai, Đề án điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sa Pa để thành lập thị xã Sa Pa, báo cáo Trung ương theo quy định. Triển khai thực hiện Quyết định số 1972/QĐ-TTg ngày 01/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai; lập Đề án phát triển Sa Pa là khu du lịch quốc gia có tầm cỡ quốc tế; triển khai quy hoạch đô thị du lịch Bắc Hà; quy hoạch các thị trấn, thị tứ, trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch; nghiên cứu quy hoạch khu đô thị - du lịch Y Tý, Bát Xát. Tiếp tục xúc tiến triển khai Đề án hợp tác qua biên giới.
5. Tập trung thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn, quan trọng của tỉnh: Đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa; dự án Cảng hàng không Lào Cai; Đường tránh Sa Pa, quốc lộ 4D; Tuyến đường kết nối ga Phố Mới - Ga Thái Niên - Quốc lộ 4E - Quốc lộ 279 - xã Lâm Giang, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái và Trung tâm huyện Văn Bàn - xã Chiềng Keng - xã Phong Du Hạ, hiện Văn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 1; đầu tư đưa vào khai thác đường Kim Thành - Ngòi Phát, đường Trần Hưng Đạo kéo dài, đường Quý Xa - Tằng Loỏng và một số dự án hạ tầng giao thông, các tuyến đường giao thông quan trọng khác theo quy hoạch; các dự án Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền, Trụ sở hợp khối huyện Bảo Yên, Khu hành chính huyện Sa Pa, huyện Văn Bàn; Công viên văn hóa Sa Pa, Khu công viên và vui chơi giải trí huyện Bát Xát, Công viên vui chơi giải trí thành phố Lào Cai,...
6. Chỉ đạo các chủ đầu tư thực hiện đồng bộ các giải pháp để tập trung giải phóng mặt bằng và triển khai thi công các công trình, dự án xây dựng cơ bản; đảm bảo tiến độ đầu tư, quyết toán các công trình, dự án và giải ngân các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ODA đang triển khai như: Dự án giảm nghèo WB2, dự án cơ sở hạ tầng nông thôn vốn AFD, dự án WB nâng cấp đô thị thành phố Lào Cai, các dự án ADB về giao thông, nông nghiệp; Dự án Nâng cấp đô thị Sa Pa (ADB); Chuẩn bị tốt các dự án để huy động các nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ như: JICA, ADB, Chính phủ Úc, Ả - rập Xê - út, AFD giai đoạn 2,...
7. Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động, kịp thời giải quyết khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các dự án sản xuất công nghiệp (Nhà máy gang thép Lào Cai, Nhà máy DAP số 2, Tổ hợp phân bón - hóa chất Đức Giang, DCP, Nhà máy luyện đồng Lào Cai...). Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp trọng điểm (dự án Khai thác mở rộng và nâng công suất khu mỏ tuyển đồng Sin Quyền; Nhà máy luyện đồng Bản Qua; Nhà máy sản xuất dây cáp đồng Koviet; Khai thác và tuyển đồng Tả Phời; Dự án khai thác mỏ apatit Tam Đỉnh Làng Phúng; khai thác, chế biến graphit Nậm Thi và Bảo Yên, các dự án thủy điện Nậm Củn, Minh Lương, Nậm Xây Luông 4, 5,...). Hỗ trợ hiệu quả, tháo gỡ khó khăn để triển khai tốt các dự án lớn của một số nhà đầu tư (Sungroup, Bitexco, Alphanam,...)
8. Chỉ đạo sản xuất nông nghiệp theo lịch mùa vụ, phòng chống sâu bệnh, chống rét, chống hạn cho cây trồng, phòng chống dịch bệnh, chống đói, rét cho vật nuôi. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống, vật tư nông nghiệp, bảo vệ rừng. Tiếp tục triển khai Đề án chăn nuôi gia súc huyện Si Ma Cai theo Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 11/11/2014 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững huyện Si Ma Cai đến năm 2020.
9. Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2017 tập trung 4 lĩnh vực: Làm đường giao thông nông thôn; tái cơ cấu sản xuất để tăng thu nhập cho người dân; vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
10. Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai làm hạt nhân đảm bảo vai trò “cầu nối” của Lào Cai giữa Việt Nam và các nước ASEAN với thị trường Tây- Nam Trung Quốc. Thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng, trọng tâm là cửa khẩu quốc tế Lào Cai, quản lý chặt chẽ xuất nhập khẩu hàng hóa qua lối mở, cửa khẩu phụ. Phát triển thị trường nội địa với các hình thức thương mại hiện đại, văn minh.
11. Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 148-CTr/TU ngày 28/7/2017 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và Quyết định số 1861/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch giai đoạn 2016-2020.
12. Chỉ đạo quản lý chặt chẽ các khoản thu ngân sách nhà nước, tăng thu nội địa, thu từ đất, hoạt động du lịch, cửa khẩu..., tăng cường quản lý, chống thất thu, nhất là thu qua hình thức khoán, nợ đọng thuế; ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn lậu thuế,.... Kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện công.
13. Tăng cường quản lý đất đai, khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai để hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích; chống thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước từ lợi ích chênh lệch chuyển quyền sử dụng đất do quy hoạch hoặc các dự án hạ tầng đem lại,... Quản lý chặt chẽ việc khai thác, chế biến tài nguyên, khoáng sản và các nguồn tài nguyên trên địa bàn. Tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 17/10/2016 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; Chương trình hành động số 09/CTr-UBND ngày 11/9/2017 của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Triển khai đẩy mạnh thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Tăng cường cơ sở vật chất trường lớp học; xây dựng trường chuẩn quốc gia, từng bước xây dựng trường chất lượng cao. Củng cố vững chắc, phát huy kết quả phổ cập giáo dục. Đẩy mạnh công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Thực hiện chương trình, sách giáo khoa phổ thông từ năm học 2018 - 2019 theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Tiến hành sát nhập các trường chuyên nghiệp của tỉnh vào Phân hiệu Đại học Thái Nguyên theo lộ trình tiến tới thành lập Đại học Lào Cai.
15. Tiếp tục phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện. Tập trung thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế dân số. Cải tiến các dịch vụ y tế, tạo điều kiện khám chữa bệnh thuận tiện cho người dân.
16. Triển khai Năm trật tự văn minh đô thị năm 2018, trọng tâm địa bàn thành phố Lào Cai, huyện Sa Pa, Bắc Hà; tổ chức thực hiện các phong trào, cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư. Sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện các phong trào thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
17. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo đời sống của người dân, đặc biệt là các hộ dân vùng sâu, vùng xa, khó khăn và bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công. Triển khai mô hình giảm nghèo hiệu quả, bền vững và giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và phù hợp với nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn, đẩy mạnh giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo nghề thiết thực, hiệu quả.
18. Tập trung nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn; nghiên cứu khảo nghiệm các giống cây lương thực có năng suất, chất lượng cao như lúa, ngô và các loại cây trồng khác; nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc tạo ra các giống thủy sản có năng suất, hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện của tỉnh,...
19. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện kinh tế, văn hóa năm 2018 của đất nước, của tỉnh; Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Lào Cai lần thứ VI; Triển lãm Mỹ thuật khu vực III lần thứ 23; Kỷ niệm 60 năm ngày Bác Hồ thăm Lào Cai; Hội diễn văn nghệ quần chúng; Hội thảo “Diễn đàn quốc tế lưu vực sông Hồng” lần thứ VI;...
20. Chỉ đạo nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo kế hoạch; chuẩn bị các điều kiện và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Bảo Yên và Mường Khương. Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm, phòng, chống cháy, nổ. Đảm bảo an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng và quản lý vận tải hành khách, hàng hóa.
21. Chỉ đạo giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung giải quyết những tồn tại, kéo dài của các đơn thư, khiếu nại ở một số địa phương như thành phố Lào Cai, Sa Pa, Bát Xát, Bảo Thắng. Triển khai công tác thanh tra theo kế hoạch, tránh chồng chéo và thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, không thanh tra doanh nghiệp quá 01 lần/năm; tổ chức thực hiện thường xuyên, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
22. Tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại, các chương trình, thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh Lào Cai với các tỉnh, thành phố, các tổ chức trong, ngoài nước và các tập đoàn, tổng công ty.
II/ Những công việc, nhiệm vụ trọng tâm trong các quý năm 2018
Ngoài 22 nhiệm vụ chung chỉ đạo xuyên suốt năm 2018 nêu trên, trong từng quý, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo những công việc, nhiệm vụ cụ thể sau:
2. Tổ chức triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch năm 2018 thực hiện các Đề án phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức hội nghị tổng kết nhiệm vụ năm 2017 hoàn thành xong trước ngày 15/01/2018; tổ chức Hội nghị tổng kết phong trào thi đua, công tác khen thưởng năm 2017 và triển khai phong trào thi đua năm 2018. Tổ chức Hội nghị tổng kết Cụm thi đua 7 tỉnh biên giới phía Bắc tại Lào Cai.
3. Chỉ đạo các hoạt động trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 đảm bảo vui tươi, lành mạnh, an toàn và tiết kiệm theo Thông tư số 08-TTr/TU ngày 28/12/2017 của Tỉnh ủy và Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 03/01/2018 của UBND tỉnh.
4. Tổ chức Hội nghị gặp gỡ, trao đổi, khen thưởng các doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Triển khai hợp tác, làm việc chuyên đề với một số nhà đầu tư chiến lược của tỉnh như Tập đoàn SunGroup, Bitexco, Anphanam, Vinacomin, Vinachem, Tổng công ty thép Việt Nam, Bitis, VNPT, Viettel,...; Tiếp tục đổi mới phương thức xúc tiến thu hút các dự án FDI đầu tư; tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư chuyên đề với một số các nhà đầu tư của Nhật Bản, Hàn Quốc, EU,....
5. Triển khai kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018 ngay từ những tháng đầu năm, đặc biệt các nguồn vốn năm 2017 được kéo dài thời gian thanh toán sang năm 2018; rà soát các tồn tại vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh để giải quyết, đảm bảo tiến độ dự án. Triển khai dự án Xây dựng phòng học cho các trường mầm non, tiểu học tại các huyện bằng nguồn trái phiếu Chính phủ.
6. Tiến hành rà soát, tổng kiểm tra công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh, tập trung tại đô thị huyện Sa Pa, thành phố Lào Cai, các khu, cụm công nghiệp, thương mại, đất công cộng (công viên, cây xanh...), đất các dự án đầu tư của doanh nghiệp; đất giao sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, sau đấu giá.
7. Chỉ đạo triển khai cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập trong giai đoạn 2018 - 2020 theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp với Kiểm toán nhà nước trong quá trình khảo sát và thực hiện kiểm toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2016 và kiểm toán chuyên đề theo Quyết định số 1785/QĐ-KTNN ngày 04/12/2017 của Kiểm toán Nhà nước.
8. Triển khai thực hiện Kế hoạch xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch của tỉnh Lào Cai năm 2018. Chỉ đạo các hoạt động nhân các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước, của tỉnh: Chào mừng 88 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02); 71 năm Ngày thành lập Đảng bộ tỉnh (05/3); Ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/02); Ngày Quốc tế Phụ nữ (08/3);...
9. Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng năm 2018 theo kế hoạch; thực hiện tuyển quân năm 2018 đảm bảo chỉ tiêu được giao.
10. Chỉ đạo đánh giá thực hiện các chỉ thị, kết luận của Tỉnh ủy, Trung ương và một số nội dung để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh theo Chương trình số 171-CTr/TU ngày 08/12/2017 của Tỉnh ủy:
- Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 07/02/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo công tác tổ chức Năm Du lịch quốc gia 2017.
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đề án Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020.
- Dự thảo Quy chế của Tỉnh ủy (sửa đổi, bổ sung) về quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Báo cáo Phương án sắp xếp mạng lưới các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế.
- Báo cáo kết quả 10 năm thực hiện chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Chỉ thị 24-CT/TU ngày 24/8/2008 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh
- Báo cáo kết quả 07 năm thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 19/4/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ngăn chặn tình trạng di cư tự do trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Biên bản hợp tác giữa Tỉnh ủy Lào Cai với Tỉnh ủy Vân Nam, Trung Quốc
- Báo cáo Đề án phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trở thành trung tâm trung chuyển giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam Trung Quốc; Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
- Báo cáo Phương án thiết kế khu hành chính mới Sa Pa; Dự án khu đô thị mới Đông Bắc; Phương án thiết kế biểu tượng ngã 6, đại lộ Trần Hưng Đạo; Dự án kè bờ hữu sông Hồng từ B1 đến cầu Ngòi Đường; Dự án tổ hợp trường chất lượng cao thành phố Lào Cai.
11. Tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện năm 2017, triển khai công tác phối hợp năm 2018 giữa UBND tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh.
12. Tổ chức các phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hằng tháng và Hội nghị sơ kết quý I về tình hình kinh tế - xã hội và triển khai nhiệm vụ quý II năm 2018.
2. Đôn đốc kiểm tra dự án, công trình trọng điểm về công nghiệp trên địa bàn để tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
3. Chuẩn bị nội dung và dự kiến xúc tiến làm việc với Trung ương, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành (Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo...) về hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh; huy động nguồn lực đầu tư cho các lĩnh vực đầu tư hạ tầng, y tế, giáo dục; làm việc với các tổ chức quốc tế về tài trợ, vay vốn (WB, ADB, JICA, KOICA...).
4. Tập trung chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản, thanh toán hoàn thành kế hoạch các nguồn vốn ngân sách năm 2017 được kéo dài thời gian thanh toán trong năm 2018. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm, tập trung tháo gỡ khó khăn, triển khai công tác đền bù, giải phóng mặt bằng nhằm đảm bảo tiến độ các dự án, công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, các khu tái định cư,...
5. Đề nghị Trung ương phê duyệt Quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến 2050 và các quy hoạch chi tiết Khu kinh tế cửa khẩu; quy hoạch thành phố Lào Cai. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch mở rộng thị trấn Bát Xát, huyện Bát Xát; điều chỉnh quy hoạch mở rộng thị trấn Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng. Hoàn thành xây dựng Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công tỉnh Lào Cai.
6. Phê duyệt Dự án điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm, lập kế hoạch tổng thể phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường khu công nghiệp Tằng Loỏng.
7. Chỉ đạo tổng kết năm học 2017 - 2018 và kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hè 2018. Chuẩn bị tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông và xét tuyển Đại học, Cao đẳng năm 2018; Tổ chức Đại hội Thể dục - Thể thao tỉnh Lào Cai lần thứ VI.
8. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm: Ngày Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4), Quốc tế lao động (1/5), 70 năm Ngày truyền thống Lực lượng Vũ trang tỉnh Lào Cai (02/4); 128 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5)
9. Chỉ đạo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh theo kế hoạch. Chuẩn bị tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện năm 2018 (huyện Mường Khương tháng 8; huyện Bảo Yên tháng 10).
10. Chỉ đạo đánh giá thực hiện các chỉ thị, kết luận của Tỉnh ủy, Trung ương và một số nội dung để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh theo Chương trình số 171-CTr/TU ngày 08/12/2017 của Tỉnh ủy:
- Báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Chỉ thị số 51-CT/TU ngày 12/5/2015 của Tỉnh ủy về việc chấn chỉnh và xử lý triệt để các phương tiện vận tải đường bộ vi phạm chở quá tải trọng cho phép và tự ý hoán cải thùng xe.
- Báo cáo kết quả 11 năm thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 28/6/2007 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 07/3/2008 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng - an ninh trong tình hình mới.
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Kết luận số 23-KL/TW, ngày 29/5/2013 của Bộ Chính trị về "Một số vấn đề về tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020"; Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020.
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 25/4/2013 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác quản lý và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để xây dựng tỉnh Lào Cai phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 04/6/2013 của Tỉnh ủy về quản lý, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020 và có xét đến năm 2030.
- Dự thảo Chỉ thị của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển mỗi xã một sản phẩm tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030.
- Báo cáo Đề án thành lập Trường Đại học Phan Xi Păng trên cơ sở phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai, trường Cao đẳng Sư phạm và trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai; phương án phân luồng sau Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
- Báo cáo về điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Mường Khương; Quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Bắc Hà
11. Xây dựng và triển khai Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số năng lực cấp huyện (DCI); đánh giá kết quả duy trì và cải thiện Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index) năm 2018, Chỉ số đánh giá sự hài lòng của người dân (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (Par-Index).
12. Chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp thứ 6 HĐND tỉnh khóa XV: Về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu; điều chỉnh chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội; dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư phát triển, giải pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2018 và một số nội dung UBND tỉnh trình HĐND tỉnh theo quy định.
13. Tổ chức các phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hằng tháng và Hội nghị sơ kết, kiểm điểm đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, xây dựng nhiệm vụ chủ yếu và giải pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2018.
2. Đôn đốc tiến độ XDCB và giải ngân các nguồn vốn đầu tư thanh toán trong năm 2018; đẩy mạnh thanh quyết toán các công trình, dự án hoàn thành.
3. Triển khai các nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018 và các Nghị quyết HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 6 HĐND tỉnh khóa XV. Rà soát đánh giá tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội được HĐND tỉnh khóa XV nghị quyết thông qua tại các kỳ họp để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế (nếu có)
4. Tổ chức tốt kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2018 và xét tuyển đại học, cao đẳng theo phương án của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tuyển sinh Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai; tập trung bồi dưỡng hè cho cán bộ quản lý, giáo viên; chỉ đạo quản lý tốt học sinh dịp nghỉ hè; sửa chữa trường, lớp học, đảm bảo các điều kiện triển khai nhiệm vụ năm học mới; Chỉ đạo khai giảng năm học 2018-2019 và Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.
5. Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, quyết toán ngân sách nhà nước năm 2017.
6. Tổ chức các sự kiện và hoạt động kỷ niệm: Triển lãm Mỹ thuật khu vực III lần thứ 23; Kỷ niệm 60 năm ngày Bác Hồ thăm Lào Cai; Hội diễn văn nghệ quần chúng; Kỷ niệm 111 năm thành lập tỉnh Lào Cai (12/7); 71 năm Ngày Thương binh liệt sỹ (27/7); 73 ngày Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 02/9.
7. Chỉ đạo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, luyện tập và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo kế hoạch. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Mường Khương.
8. Chỉ đạo đánh giá thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, Trung ương và một số nội dung báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh theo Chương trình số 171-CTr/TƯ ngày 08/12/2017 của Tỉnh ủy:
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 26/9/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020.
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết số 24/NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên môi trường; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác quản lý và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để xây dựng tỉnh Lào Cai phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến 2020;
- Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 04/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020 có xét đến năm 2030.
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Báo cáo phương hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; báo cáo về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lào Cai.
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW, ngày 18/9/2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
9. Kiểm điểm, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2018 đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2018.
2. Chỉ đạo tiến độ các dự án, công trình XDCB; điều chỉnh, thanh quyết toán các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
5. Phối hợp tổ chức Hội chợ thương mại quốc tế Việt - Trung năm 2018 (tổ chức tại huyện Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc). Tổ chức Hội thảo “Diễn đàn quốc tế lưu vực sông Hồng” lần thứ VI
6. Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019; hướng dẫn sơ kết học kỳ I năm học 2018-2019
7. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 68 năm Ngày giải phóng Lào Cai.
8. Đánh giá kết quả 03 năm thực hiện 4 Chương trình công tác, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV.
9. Chỉ đạo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, luyện tập và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo kế hoạch. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Bảo Yên.
10. Đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch mạng lưới trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Lào Cai; kết quả thực hiện dự án Xây dựng phòng học cho các trường mầm non, tiểu học tại các huyện bằng nguồn trái phiếu Chính phủ; kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững năm 2018.
11. Chỉ đạo các sở, ngành, huyện, thành phố đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch năm 2018, xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm 2019.
12. Chỉ đạo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, Trung ương và một số nội dung để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh theo Chương trình số 171-CTr/TU ngày 08/12/2017 của Tỉnh ủy:
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương đảng (Khóa XI) về về "Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế"
- Báo cáo kết quả 02 năm thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 19/10/2016 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020.
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về phát triển và tăng cường quản lý báo chí điện tử, mạng xã hội và các loại hình truyền thông khác trên Internet.
- Báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TU ngày 27/11/2015 về tăng cường lãnh đạo đối với công tác quản lý đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai năm 2019
(Kèm theo Phụ biểu danh mục các nhiệm vụ, công việc chủ yếu của UBND tỉnh Lào Cai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018)
Trên cơ sở Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2018, giao Văn phòng UBND tỉnh sắp xếp chương trình hoạt động của Thường trực UBND tỉnh cho phù hợp, đồng thời dành thời gian để Thường trực UBND tỉnh đi kiểm tra tại cơ sở; phối hợp với các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng các văn bản, các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình và chuẩn bị hồ sơ tài liệu trình UBND tỉnh thông qua theo Quy chế làm việc.
Căn cứ Chương trình công tác của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng và ban chương trình công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương mình cho sát thực, cụ thể hằng tháng phải thực hiện, nhằm chủ động triển khai và đảm bảo thống nhất trong công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Hoàn thành việc xây dựng, ban hành Chương trình công tác trước ngày 31/01/2018 và gửi về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Công văn số 1872/UBND-THKH về Chương trình công tác trọng tâm quý II năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 110/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 3512/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình công tác năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 37/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 5Chương trình 154/CTr-UBND về công tác trọng tâm năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 507/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác trọng tâm năm 2018 của ngành Tư pháp tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 74/QĐ-UBND về Chương trình Công tác trọng tâm năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
- 1Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Công văn số 1872/UBND-THKH về Chương trình công tác trọng tâm quý II năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Kết luận 23-KL/TW về vấn đề tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Kết luận 50-KL/TW năm 2012 về Đề án Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kết luận 63-KL/TW năm 2013 cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Kết luận 86-KL/TW về thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Chỉ thị 29-CT/TW năm 2013 về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Ban Bí thư ban hành
- 12Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 13Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Quyết định 110/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
- 16Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 43/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2016-2020
- 18Kế hoạch 261/KH-UBND năm 2016 nâng cao chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR INDEX) giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 19Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 20Kế hoạch 77/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 21Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 1785/QĐ-KTNN năm 2017 về kế hoạch kiểm toán năm 2018 do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 23Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 3512/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình công tác năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 25Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 26Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018
- 27Quyết định 37/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 28Chương trình 154/CTr-UBND về công tác trọng tâm năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 29Quyết định 507/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác trọng tâm năm 2018 của ngành Tư pháp tỉnh Hòa Bình
- 30Quyết định 74/QĐ-UBND về Chương trình Công tác trọng tâm năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
Chương trình 01/CTr-UBND về công tác trọng tâm năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 01/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đặng Xuân Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định