Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/CT-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 12 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHẤN CHỈNH KỶ CƯƠNG, KỶ LUẬT HÀNH CHÍNH, CẢI CÁCH CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC, “HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2011 - 2020; những năm qua, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã tích cực triển khai và đạt được kết quả khá toàn diện, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa cao, công tác chỉ đạo triển khai phối hợp chưa chặt chẽ, kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm; việc kiểm tra, giám sát chưa được chú trọng, chưa cụ thể; kết quả xếp hạng chỉ số cải cách hành chính của tỉnh còn thấp.

Để chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện tốt các công việc trọng tâm sau:

1. Công tác cải cách hành chính

a) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Quyết định số 317/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành kế hoạch cải cách hành chính, giai đoạn 2011 - 2015. Tập trung 07 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về cải cách thể chế; cải cách TTHC; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính; tổ chức chỉ đạo, điều hành... Tiến hành tổng kết công tác cải cách hành chính, giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung ưu tiên thực hiện các văn bản của UBND tỉnh: Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 03/11/2014 về nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh năm 2014 và năm 2015; Quyết định số 2600/QĐ-UBND ngày 09/12/2014 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015; Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 19/12/2014 về tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2015; Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 15/12/2014 về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2015.

b) Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan kết quả thực hiện cải cách hành chính theo quy định. Xác định kết quả cải cách hành chính hàng năm của đơn vị là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị. Tổ chức công bố xếp hạng chỉ số cải cách hành chính năm 2015 đối với cấp huyện, cấp sở.

c) Thực hiện nghiêm túc quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, giao trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các xã, phường, thị trấn (lần lượt theo các Quyết định số 1735/QĐ-UBND ngày 24/9/2012; số 51/2013/QĐ-UBND ngày 19/12/2013; số 52/2013/QĐ-UBND ngày 19/12/2013) và theo các Quyết định của UBND tỉnh: Số 2641/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015, số 2671/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2015. 100% các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đảm bảo sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp đạt mức 65 %. Đảm bảo trên 80 % số thủ tục hành chính được đưa vào thực hiện cơ chế một cửa. Đẩy nhanh tiến độ, tập trung nguồn lực để thực hiện đề án mô hình một cửa hiện đại tại UBND huyện Phú Lộc, thị xã Hương Trà và thành phố Huế. Tổng kết, đánh giá thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông tại UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các xã, phường, thị trấn. Nghiên cứu xây dựng đề án tổ chức mô hình Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp huyện. Ngoài các thủ tục hành chính đã tổ chức liên thông như cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, giải quyết khiếu nại, tiếp tục tổ chức liên thông đối với các thủ tục khác như phương án giải phóng mặt bằng, phương án đấu giá đất, xây dựng giá đất… phấn đấu xây dựng 10 thủ tục liên thông trong năm 2015.

d) Có chương trình cụ thể về đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo xây dựng phòng làm việc, trang thiết bị cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo định mức tiêu chuẩn tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

đ) Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung và công bố mới các thủ tục hành chính theo quy định, TTHC được cải cách theo hướng đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan đến người dân và doanh nghiệp; 100% TTHC được cập nhật, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và tại trang thông tin điện tử của từng cơ quan, đơn vị. Việc điều chỉnh, xây dựng các thủ tục hành chính gắn với quy trình hóa các thủ tục theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Xử lý kịp thời những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với các thủ tục hành chính.

e) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh; áp dụng có hiệu quả 5 phần mềm dùng chung của tỉnh; bảo đảm 100% văn bản được lưu chuyển dưới dạng văn bản điện tử qua mạng. Tăng cường trao đổi văn bản điện tử và ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Chỉ thị số 77/2014/CT-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh. UBND cấp huyện, các phòng chuyên môn cấp huyện, các cơ quan cấp sở cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh về triển khai dịch vụ công trực tuyến, giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Duy trì và đưa vào khai thác hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến đến tất cả các huyện, thị xã, thành phố.

g) Duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; đảm bảo tất cả các thủ tục hành chính được xây dựng quy trình, đưa vào áp dụng trong hệ thống quản lý chất lượng và được công bố lại sau khi hoàn thành việc mở rộng. Xây dựng quy trình hóa theo tiêu chuẩn ISO đối với Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã và triển khai áp dụng cho 50 % xã, phường, thị trấn trong năm 2015. Tổ chức thực hiện ISO điện tử (ISO online).

h) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.

2. Cải cách chế độ công vụ, công chức

a) Triển khai Kế hoạch thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh. Triển khai Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.

b) Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức; tuyển chọn lãnh đạo cấp phòng; thực hiện các quy định về chế độ thực tập và tập sự lãnh đạo, quản lý; thực hiện chế độ tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.

c) Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá công chức, căn cứ vào kết quả, hiệu quả của công việc; đổi mới cơ chế quản lý và tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.

d) Nâng cao kỷ luật trong hoạt động công vụ để duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ. Thực hiện chế độ trách nhiệm gắn với khen thưởng hoặc kỷ luật đối với công chức trong hoạt động công vụ.

đ) Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 51/2012/CT-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát kỷ cương, kỷ luật hành chính để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ, kiên quyết xử lý nghiêm đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ và gây khó khăn, nhũng nhiễu, phiền hà trong công tác giải quyết TTHC... Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất, báo cáo UBND tỉnh kết quả theo quy định.

e) Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

3. Đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

a) Tập trung chỉ đạo, tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả, đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong các cơ quan, đơn vị theo đúng tinh thần Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 1973/CT-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu rộng trong việc tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng, chất lượng, hiệu quả công tác, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động, đưa việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trở thành công việc thường xuyên hàng ngày của mỗi cơ quan, đơn vị, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức.

b) Kết hợp chặt chẽ việc tổ chức “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ chính trị của đơn vị, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả mọi hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ngăn chặn và đẩy lùi tiêu cực tham ô, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị.

c) Xây dựng những điển hình tiên tiến, phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng cơ quan, đơn vị. Kết quả “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” được đánh giá 6 tháng và hàng năm trong đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị và mỗi cán bộ, công chức, viên chức.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà, thành phố Huế, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, trong đó chú trọng đề ra các giải pháp khả thi để triển khai thực hiện tốt nội dung Chỉ thị này; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Cao

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 40/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải cách công vụ, công chức, Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 40/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 30/12/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Văn Cao
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/12/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản