ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 317/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 3 năm 2012 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 317/QĐ-UBND ngày 01/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Triển khai Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011-2020; trên cơ sở những kết quả đạt được trong thực hiện Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ giai đoạn 2001-2010 tại Báo cáo tổng kết số 77/BC-UBND ngày 05/8/2010 của UBND tỉnh; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch CCHC giai đoạn 2011-2015, như sau:
Mục tiêu chung của Kế hoạch CCHC giai đoạn 2011-2015 là: Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thu hút đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mục tiêu cụ thể là:
1. Sắp xếp, tổ chức lại các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn để tránh chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; thẩm quyền giữa tỉnh và các đơn vị, địa phương được phân cấp hợp lý, đảm bảo sự kiểm soát và nâng cao tính chủ động của chính quyền các cấp.
2. Thủ tục hành chính (TTHC) liên quan tới cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, công khai, minh bạch; phấn đấu giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết các TTHC với cơ quan hành chính nhà nước.
3. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; đảm bảo sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp đạt mức 65%.
4. 100% các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm chất lượng dịch vụ công được nâng cao, nhất là các lĩnh vực giáo dục, y tế; đảm bảo sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức 65%.
5. Trên 50% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 95% công chức cấp xã vùng đồng bằng và 90% ở vùng miền núi đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
6. Tiếp tục thực hiện đổi mới về chế độ tiền lương và chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Chính phủ.
7. Trên 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử; hầu hết cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan.
8. Có 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tiếp ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tiếp tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
9. Có 70% UBND xã, phường thị trấn có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định, cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tiếp ở mức độ 2.
10. 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên và 15% xã, phường, thị trấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 .
- Nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và tính khả thi của văn bản QPPL. Chú trọng ban hành các cơ chế chính sách nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để thu hút tối đa vốn cho các thành phần kinh tế và triển khai các dự án tỉnh có lợi thế cạnh tranh phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp đã ban hành, loại bỏ những quy định không còn phù hợp hoặc chồng chéo, trùng lắp, không đúng thẩm quyền; điều chỉnh những quy định không còn phù hợp thực tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành đảm bảo văn bản ban hành đúng thẩm quyền, đúng pháp luật. Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành văn bản QPPL đầy đủ, rõ ràng, kịp thời, đúng quy định.
- Đẩy mạnh cải cách TTHC nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, hướng vào mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước; tập trung rà soát loại bỏ các TTHC phiền hà, hệ thống hóa, công khai hóa các TTHC. Đảm bảo đơn giản hóa thành phần hồ sơ, quy trình giải quyết, công khai minh bạch trong quá trình thực hiện.
- Cải cách TTHC trong nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại, thực hiện hình thức liên thông trong các lĩnh vực quản lý nhà nước giữa các cơ quan cùng cấp và giữa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị phương tiện làm việc hiện đại. Áp dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc, đảm bảo giải quyết công việc thông suốt, kịp thời yêu cầu của công dân, tổ chức.
- Thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để nhằm nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Xây dựng và ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với cán bộ, công chức tiếp nhận và xử lý công việc của công dân và tổ chức. Quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong thực thi công vụ. Tăng cường đối thoại giữa nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; công khai chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân, các tổ chức xã hội giám sát việc thực hiện.
3. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, làm rõ và hạn chế sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành chính các cấp.
- Cải tiến phương thức, quản lý, lề lối làm việc và nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của HĐND và UBND các cấp trong việc quyết định, ban hành những chính sách trong phạm vi được phân cấp, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan địa phương, phát huy vai trò giám sát của HĐND.
- Tiếp tục rà soát làm rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xác định tổ chức bộ máy, biên chế, cơ cấu cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị hợp lý, khoa học bảo đảm tinh gọn, hoạt động có hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và cơ chế giao, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước;
- Tăng cường củng cố bộ máy, nhất là ở cơ sở, thực hiện công tác luân chuyển cán bộ, kiên quyết sắp xếp, bố trí lại những cán bộ không đủ năng lực, trình độ, không hoàn thành nhiệm vụ.
- Đẩy mạnh hơn nữa phân công, phân cấp trên tất cả các lĩnh vực giữa các cấp chính quyền, đặc biệt giữa tỉnh với các ngành, các huyện, thị xã, thành phố gắn với trách nhiệm của người đứng đầu. Đồng thời hoàn thiện cơ chế phân cấp, đảm bảo quản lý thống nhất các lĩnh vực: xây dựng cơ bản, quy hoạch, phê duyệt các dự án đầu tư, thu chi ngân sách, biên chế, tổ chức bộ máy, cấp quyền sử dụng đất, quản lý đô thị, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, văn hóa thông tin, hộ tịch, đăng ký kinh doanh...; tăng cường giám sát kiểm tra, đồng thời đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành.
b) Củng cố tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến phương thức lề lối làm việc ở các cơ quan hành chính:
- Xác định rõ nguyên tắc làm việc và quy chế phối hợp các cơ quan chuyên môn, kiên quyết loại bỏ những việc làm hình thức, mất nhiều thời gian, công sức mà hiệu quả thấp, cải tiến cách thức hội họp, giảm giấy tờ hành chính.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chương trình của HĐND, UBND tỉnh. Rà soát ban hành các quy chế phối hợp giữa các cơ quan đơn vị trong giải quyết từng công việc, từng lĩnh vực ở các ngành tài chính, kế hoạch và đầu tư, tài nguyên và môi trường, xây dựng, tư pháp.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Nâng cao hiệu quả quản lý cán bộ công chức
- Tăng cường cải cách chế độ công chức, công vụ theo hướng hoàn thiện các quy chế tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, kỷ luật... Rà soát quy hoạch đội ngũ cán bộ, thực hiện có nề nếp cơ chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và luân chuyển cán bộ lãnh đạo có thời hạn theo quy định.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách về việc thu hút, tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo đủ số lượng, chất lượng được nâng cao.
- Xác định cụ thể các chức danh và tiêu chuẩn công chức phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển phù hợp.
- Thực hiện tuyển dụng cán bộ công chức qua hình thức thi tuyển. Kiên quyết thay thế những cán bộ, công chức thiếu bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức kém, không đủ năng lực công tác.
- Đổi mới việc đánh giá cán bộ, trên cơ sở thống nhất quan điểm, hoàn thiện quy chế, quy trình đánh giá cán bộ một cách khoa học, dân chủ và khách quan, lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính:
- Xây dựng và áp dụng chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp, kể cả trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị. Kiên quyết xử lý và đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những cán bộ công chức quan liêu, tham nhũng, không hoàn thành nhiệm vụ, gây phiền hà, nhũng nhiễu với nhân dân, doanh nghiệp.
c) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước hàng năm theo từng loại cán bộ, công chức, theo nhiệm vụ và ngạch công chức, trọng tâm là đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở, chú trọng việc bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, pháp luật, tin học, kỹ năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm xử lý tình huống, thực hành công việc ở cơ sở. Thực hiện cơ chế đào tạo công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm và chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính, của cán bộ công chức. Áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính.
- Xây dựng ban hành phân cấp quản lý tài chính và ngân sách của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính và tăng cường chủ động của các đơn vị dự toán ngân sách.
- Thực hiện có hiệu quả các cơ chế khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Đưa vào áp dụng thí điểm các hình thức khoán kinh phí mới. Chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động ở loại hình doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa trên lĩnh vực y tế, dạy nghề, giáo dục, văn hóa và thể thao, môi trường, phấn đấu có khoảng 20 - 25% vốn đầu tư trên lĩnh vực này được huy động từ xã hội hóa.
- Nghiên cứu thực hiện thí điểm để từng bước áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới. Đẩy mạnh thực hiện việc xã hội hóa bằng hình thức chuyển đổi một số loại hình dịch vụ công.
- Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của trang thông tin điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công.
- Áp dụng các hình thức quản lý tiên tiến mới trong các cơ quan, đơn vị nhà nước. Tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện đề án xây dựng hệ thống tin học hóa phục vụ công tác CCHC. Nhân rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính nhà nước ở các phường, xã, thị trấn.
- Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách TTHC. Công bố các dịch vụ hành chính công trên cổng thông tin điện tử tỉnh; Tăng cường số lượng dịch vụ được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và 4 nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân và doanh nghiệp.
- Sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng thông tin, trang thông tin điện tử trong công tác chỉ đạo, điều hành trao đổi thông tin ở các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và phục vụ trao đổi, cung cấp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan và tổ chức, cá nhân.
- Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động quản lý hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của cơ quan hành chính các cấp.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ quan nhà nước. Đến năm 2015, các cơ quan từ tỉnh đến cơ sở đều có trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ CCHC trong giai đoạn 2011-2015 cần tập trung một số giải pháp cơ bản sau đây:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của HĐND và sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội vào công tác CCHC.
- Tập trung công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ ở tất cả các ngành,
các cấp. Đặc biệt chú trọng thực hiện tốt trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác CCHC.
- Xây dựng cụ thể, chi tiết, có chất lượng các chương trình kế hoạch CCHC. Chú trọng bám sát các nội dung nhiệm vụ theo yêu cầu của công tác CCHC, phù hợp với thực tiễn.
- Chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng hành chính, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức với cơ cấu và số lượng hợp lý; đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, kỷ luật.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, cơ chế thanh tra, kiểm tra công vụ. Xây dựng bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã.
- Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong giải quyết các công việc có liên quan và được cụ thể hóa bằng những quy định, quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
- Xây dựng các cơ chế nhằm tăng cường sự giám sát của nhân dân, doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích sự tham gia, đồng thời xử lý kịp thời những phản ánh, kiến nghị của nhân dân, doanh nghiệp đối với những vấn đề liên quan đến CCHC.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC nhằm nâng cao nhận thức về CCHC của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân.
- Tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế để xây dựng dự án CCHC nhằm hỗ trợ thực hiện các thí điểm, tổng kết nhân rộng các sáng kiến mới.
2. Các đề án ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015
- Đề án quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2020.
- Đề án tổ chức bộ máy, nhân sự chính quyền đô thị để xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực.
- Đề án phát triển đội ngũ trí thức, nhân lực chất lượng cao của tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề án kiện toàn, củng cố mô hình tổ chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp huyện.
- Đề án kiện toàn mô hình tổ chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp xã.
- Đề án triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện.
- Đề án mở rộng nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Đề án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào UBND các xã, phường, thị trấn.
3. Trách nhiệm thực hiện Chương trình tổng thể
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng xây dựng kế hoạch kiểm tra và tiến hành kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Thực hiện theo dõi, đôn đốc, báo cáo với UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời. Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết công tác CCHC và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng những cá nhân, tập thể thực hiện xuất sắc nhiệm vụ CCHC. Chỉ đạo thực hiện lĩnh vực: cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
b) Sở Tư pháp chỉ đạo thực hiện lĩnh vực cải cách thể chế, công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
c) Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện lĩnh vực cải cách TTHC, kiểm soát và đơn giản hóa TTHC.
d) Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị cấp tỉnh xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực và bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các hoạt động CCHC. Chỉ đạo thực hiện lĩnh vực: cải cách tài chính công.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chỉ đạo thực hiện lĩnh vực: việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo thực hiện lĩnh vực: việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo thực hiện lĩnh vực: việc đẩy mạnh các chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI); công tác phân cấp; công tác đầu tư trụ sở xã, phường, thị trấn bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
h) Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố: chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC và phối hợp chặt chẽ với các địa phương, cơ quan, đơn vị để tuyên truyền Chương trình CCHC nhà nước và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội về CCHC các bộ, ngành, tỉnh và địa phương.
i) Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt và trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch CCHC giai đoạn 2011 - 2015 của cơ quan, đơn vị mình trong quý I năm 2012. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa bằng các công việc, dự án, đề án, tổ chức thực hiện, tổng kết đánh giá và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo UBND tỉnh theo quy định (thông qua Sở Nội vụ)./.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRỌNG TÂM
(Kèm theo Quyết định số 317/QĐ-UBND ngày 01/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | TÊN ĐỀ ÁN, DỰ ÁN | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | Thời gian hoàn thành |
1 | - Đề án quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2020. | Sở Nội vụ | Năm 2011 |
2 | - Đề án tổ chức bộ máy, nhân sự chính quyền đô thị để xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương. | Sở Nội vụ | Năm 2013 |
3 | - Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực. | Sở Nội vụ | Năm 2012 |
4 | - Đề án phát triển đội ngũ trí thức, nhân lực chất lượng cao của tỉnh Thừa Thiên Huế | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Năm 2011 |
5 | - Đề án kiện toàn, củng cố mô hình tổ chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp huyện. | Sở Nội vụ | Năm 2012 |
6 | - Đề án kiện toàn mô hình tổ chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp xã. | Sở Nội vụ | Năm 2012 |
7 | - Đề án triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện. | Sở Nội vụ | Năm 2013 |
8 | - Dự án nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh. | Văn phòng UBND tỉnh | Năm 2012 |
9 | - Đề án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào UBND các xã, phường, thị trấn. | Sở Khoa học và Công nghệ | Năm 2012 |
- 1Quyết định 1665/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Cà Mau
- 2Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2015
- 3Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1665/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Cà Mau
- 4Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2015
- 5Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 317/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính, giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 317/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực