- 1Nghị định 79/2007/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- 2Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
- 3Thông tư liên tịch 93/2001/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2007/CT-UBND | Long Xuyên, ngày 29 tháng 6 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Ngày 18/5/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, thay thế các quy định về chứng thực bản sao, chữ ký trong Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính Phủ về công chứng, chứng thực. Theo đó, việc chứng nhận bản sao, chứng thực chữ ký trước đây thuộc thẩm quyền của Phòng Công chứng - Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), nay được chuyển giao cho Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Vì vậy, trong thời gian đầu thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Phòng Tư pháp và UBND xã, phường, thị trấn sẽ không tránh khỏi những khó khăn nhất định về cơ sở vật chất, chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức thực hiện công tác chứng thực.
Để đảm bảo triển khai thực hiện tốt Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ và khắc phục khó khăn trên, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Sở Tư pháp:
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn chuyên sâu Nghị định số 79/2007/NĐ-CP cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính các giấy tờ, văn bằng và cấp bản sao từ sổ gốc; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Trưởng, Phó trưởng Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố; cán bộ chuyên môn giúp việc cho Trưởng, Phó trưởng Phòng Tư pháp, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
b) Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực cho các Phòng Tư pháp, UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã). Tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP.
c) Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã trang bị phương tiện vật chất cần thiết phục vụ công tác chứng thực ở địa phương; dự toán kinh phí và tổ chức in ấn sổ sách phục vụ công tác chứng thực để cấp phát ban đầu cho các Phòng Tư pháp và UBND cấp xã.
d) Chủ động phối hợp với các cơ quan, ban, ngành hữu quan, các phương tiện thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Nghị định số 79/2007/NĐ-CP đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh biết, thực hiện.
đ) Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này ; tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện công tác cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo định kỳ 6 tháng, hàng năm.
2. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức thực hiện công tác chứng thực ở cấp huyện, cấp xã.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng phương án bố trí thêm biên chế cán bộ thực hiện công tác chứng thực cho UBND cấp xã đảm bảo về năng lực, trình độ nhằm đáp ứng được yêu cầu của công tác chứng thực tại địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng đề án chuẩn hóa trình độ đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc đảm bảo kinh phí cho công tác tập huấn, triển khai thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP; đảm bảo kinh phí in ấn sổ sách phục vụ công tác chứng thực để cấp phát ban đầu cho các Phòng Tư pháp và UBND cấp xã.
b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thu chi tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí trong hoạt động chứng thực trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo các Phòng Tài chính - Kế hoạch đảm bảo kinh phí cho các Phòng Tư pháp và UBND cấp xã trong việc trang bị phương tiện, vật chất cần thiết phục vụ công tác chứng thực ở địa phương theo hướng dẫn của Sở Tư pháp và Sở Tài chính.
d) Hướng dẫn các Phòng Tư pháp và UBND cấp xã thực hiện chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng lệ phí chứng thực theo quy định của Thông tư Liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21/11/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chuẩn bị nhân sự, cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện tốt Nghị định số 79/2007/NĐ-CP; căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội của địa phương đề xuất các giải pháp về biên chế, nhân sự, kinh phí phục vụ cho công tác chứng thực về Sở Nội vụ để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Xây dựng kế hoạch bố trí cán bộ tư pháp giúp UBND cấp xã thực hiện công tác chứng thực bảo đảm ổn định lâu dài. Hạn chế tối đa việc thay đổi cán bộ, công chức làm công tác chứng thực ở địa phương; trong trường hợp do yêu cầu của công việc bắt buộc thay đổi người thì phải có phương án bố trí cán bộ thay thế đủ tiêu chuẩn theo quy định.
c) Hàng năm, UBND cấp huyện có kế hoạch hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho UBND cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; tổ chức kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chứng thực, cấp bản sao theo thẩm quyền;
d) Chỉ đạo Phòng Tư pháp, UBND cấp xã báo cáo tình hình thực hiện việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký về UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, hàng năm; tổ chức quản lý kinh phí chứng thực và cấp bản sao, thực hiện chế độ thu chi tài chính về chứng thực và cấp bản sao theo quy định hiện hành. Khi thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký các Phòng Tư pháp và UBND cấp xã phải ghi vào sổ và lưu trữ hồ sơ theo hướng dẫn của Sở Tư pháp; có biện pháp bảo đảm lưu trữ hồ sơ, giấy tờ chứng thực theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
đ) Chỉ đạo Phòng Tư pháp và UBND cấp xã niêm yết công khai trình tự, thủ tục chứng thực, cấp bản sao và các quy định về mức thu lệ phí trong hoạt động chứng thực, cấp bản sao.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Sắp xếp nhân sự, cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện nghiêm Nghị định số 79/2007/NĐ-CP.
b) Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp mình được đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ.
c) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký báo cáo về Phòng Tư pháp theo định kỳ 6 tháng, hàng năm.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động chứng thực, cấp bản sao của cán bộ, công chức thuộc quyền.
đ) Niêm yết công khai trình tự, thủ tục chứng thực, cấp bản sao và các quy định về mức thu lệ phí trong hoạt động chứng thực, cấp bản sao.
e) Tổ chức quản lý tốt kinh phí chứng thực và cấp bản sao chứng thực; thực hiện chế độ thu chi tài chính về chứng thực và cấp bản sao theo quy định pháp luật hiện hành.
g) Xử lý nghiêm minh cán bộ, công chức có hành vi sách nhiễu hoặc gây phiền hà nhân dân khi đến yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký hoặc để xảy ra tình trạng giải quyết việc cấp bản sao từ sổ gốc hoặc chứng thực trái với quy định của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP.
Nhận được chỉ thị này, yêu cầu các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan báo cáo kịp thời về UBND tỉnh để có biện pháp giải quyết kịp thời.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 17/2007/CT-UBND thực hiện Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn thành phố do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 28/2007/CT-UBND về triển khai thực hiện quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký kèm theo Nghị định 79/2007/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Chỉ thị 14/2007/CT-UBND triển khai thi hành Luật Công chứng và Nghị định 79/2007/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Chỉ thị 37/2007/CT-UBND tổ chức thực hiện Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Chỉ thị 42/2007/CT-UBND tăng cường quản lý nhà nước về công chứng, cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 30/2009/QĐ-UBND và 27/2012/QĐ-UBND về chuyển giao chứng thực các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 1Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 1Nghị định 79/2007/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- 2Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
- 3Thông tư liên tịch 93/2001/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 4Chỉ thị 17/2007/CT-UBND thực hiện Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn thành phố do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Chỉ thị 28/2007/CT-UBND về triển khai thực hiện quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký kèm theo Nghị định 79/2007/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Chỉ thị 14/2007/CT-UBND triển khai thi hành Luật Công chứng và Nghị định 79/2007/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7Chỉ thị 37/2007/CT-UBND tổ chức thực hiện Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Chỉ thị 42/2007/CT-UBND tăng cường quản lý nhà nước về công chứng, cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 30/2009/QĐ-UBND và 27/2012/QĐ-UBND về chuyển giao chứng thực các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh An Giang
Chỉ thị 16/2007/CT-UBND về tổ chức thực hiện Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 16/2007/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 29/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực