- 1Nghị quyết số 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngày 5 tháng 8 năm 2003 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 1797/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 513/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tiếp công dân 2013
- 7Kết luận 72-KL/TW năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Luật Đầu tư công 2014
- 10Luật Doanh nghiệp 2014
- 11Quyết định 503/2015/QĐ-UBND về quy định chi tiết thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 12Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 14Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 15Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020
- 16Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 17Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 18Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 19Luật Quy hoạch 2017
- 20Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 21Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 22Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 23Quyết định 58/2016/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 3187/2016/QĐ-UBND quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 26Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 27Quyết định 1079/2017/QĐ-UBND Quy chế phân cấp, quản lý vốn đầu tư công đối với các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng
- 28Quyết định 707/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Nghị định 89/2017/NĐ-CP về quy định cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hải Phòng
- 31Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2017 Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 32Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về Nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- 33Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 34Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 37Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 38Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 40Chỉ thị 38/CT-UBND năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2018
- 41Kế hoạch 08/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 42Quyết định 11/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kết luận và Nghị quyết về chủ đề năm 2018 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh” do thành phố Hải Phòng ban hành
- 43Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 44Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND | Hải Phòng, ngày 21 tháng 06 năm 2018 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Năm 2019 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV. Thành phố có nhiều cơ hội thuận lợi rất cơ bản để tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, điểm nghẽn cản trở tốc độ phát triển như: chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu; tình trạng bỏ sót nguồn thu, thất thu; nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu phục vụ người dân, doanh nghiệp... Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên cơ sở kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 08/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Chỉ thị số 38/CT-UBND ngày 19/12/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2018; Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Thành ủy và Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về Chủ đề năm 2018 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh”.
Nội dung đánh giá bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng cuối năm.
2. Dự báo kịp thời, sát tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; các kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố (1)để triển khai Nghị quyết của Đảng, của Quốc hội và các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương(2)
5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực, ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.
Đưa thành phố tiếp tục phát triển bứt phá với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2018, chú trọng tăng trưởng chất lượng, bền vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung cao cho công tác thu, chi ngân sách và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, du lịch. Thực hiện tốt phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng liên kết vùng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, đưa quan hệ với các đối tác lớn đi vào chiều sâu, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Về phát triển kinh tế
1.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Tổ chức triển khai Đề án điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Quyết liệt thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) cao hơn năm 2018.
b) Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương phát triển hệ thống cảng biển đồng bộ, quy mô lớn, hệ thống dịch vụ hậu cần sau cảng hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; triển khai đầu tư các bến tiếp theo của Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện và triển khai toàn diện hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng biển VASSCM.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26/12/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Phát triển thị trường trong nước; tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân. Chú trọng phát triển nguồn hàng xuất khẩu, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường mới, bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững.
c) Triển khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại thành phố giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, nâng cao sự đóng góp của khoa học và công nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh để tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, chế biến, chế tạo gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thủy sản. Triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp mới để thu hút đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành đúng tiến độ các Nhà máy sản xuất ô tô Vinfast, thiết bị điện tử thông minh Vsmart của Tập đoàn Vingroup và các dự án sản xuất công nghiệp khác trên địa bàn thành phố.
d) Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố, giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030; một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập nông dân thành phố giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao. Tổ chức lại sản xuất, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, công nghệ cao, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo ra các vùng sản xuất lớn, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn tự sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm theo lợi thế và nhu cầu thị trường. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản. Phấn đấu về đích xây dựng nông thôn mới toàn thành phố trong năm 2019.
1.2. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế
a) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại các Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tạo chuyển biến rõ nét, nhất là các nhóm chỉ tiêu xếp hạng thấp (3) trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được các công nghệ sản xuất mới.
b) Tiếp tục thực hiện Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật Chuyển giao công nghệ (sửa đổi năm 2017) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển để góp phần tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, hướng tới mục tiêu năm 2020 toàn thành phố có trên 33.000 doanh nghiệp hoạt động. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội..., giảm tối đa các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán gây chồng chéo, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
c) Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện các Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân và tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước(4). Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ(5).
d) Tổ chức triển khai kịp thời Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến Luật Quy hoạch. Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, công bố công khai các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển đô thị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để làm căn cứ xây dựng và thu hút các dự án đầu tư.
đ) Kiểm soát tăng trưởng tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên, khu vực sản xuất, kinh doanh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực rủi ro. Quản lý chặt chẽ các giao dịch thanh toán điện tử.
1.3. Tăng cường kỷ cương thu - chi ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu quả đầu tư
a) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách và đầu tư công. Tăng cường kiểm soát các nguồn thu, áp dụng triệt để, nghiêm minh các giải pháp chống thất thu, gian lận thuế, nợ đọng thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh.
b) Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Hải Phòng; huy động các nguồn vốn vay theo Nghị định để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của thành phố. Khuyến khích nhân dân và doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động phát triển hạ tầng theo phương thức xã hội hóa. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai.
c) Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại đầu tư công thành phố theo Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025, trong đó chú trọng một số nội dung chủ yếu sau:
- Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công: Rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi những quy định của pháp luật về đầu tư công còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, đặc biệt tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các Nghị định hướng dẫn thi hành. Nghiên cứu ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy định liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư công của thành phố, như: Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (thay thế Quyết định số 1797/2010/QĐ-UBND ngày 26/10/2010); Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3187/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 ban hành quy định chi tiết về một số nội dung về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư:
+ Đối với nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước: Đảm bảo đầu tư tập trung, hiệu quả, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải trước đây. Ưu tiên tiếp tục bố trí vốn năm 2019 cho các dự án đã được bố trí vốn trong giai đoạn 2016 - 2018 để sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng. Đối với các dự án đã được phê duyệt quyết định đầu tư từ năm 2015 trở về trước mà không được bố trí kế hoạch vốn trong giai đoạn 2016 - 2018: phải khẩn trương kiểm tra, rà soát, đánh giá, phân loại các dự án, chỉ bố trí vốn đầu tư công năm 2019 cho một số dự án thực sự có hiệu quả, cấp thiết; các dự án còn lại phải kiên quyết đình hoãn, không tiếp tục đầu tư, thực hiện quyết toán dự án để bố trí vốn dứt điểm hoặc chuyển đổi hình thức đầu tư, tiếp tục đầu tư bằng các nguồn vốn ngoài vốn đầu tư công. Bố trí vốn đầu tư công năm 2019 cho các dự án dự kiến khởi công mới phải đảm bảo dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, được phê duyệt quyết định đầu tư chậm nhất đến ngày 31/10/2018 và đáp ứng các điều kiện khác theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
+ Mở rộng các hình thức đầu tư, tiếp tục rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Xây dựng cơ chế chính sách để tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); tiếp tục xem xét, bố trí vốn để đối ứng tham gia các dự án PPP, rà soát, xác định và ưu tiên quỹ đất để thanh toán và thực hiện các dự án theo hình thức BT. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết định số 503/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định chi tiết thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa.
1.4. Tiếp tục thực hiện hiệu quả, đồng bộ 3 đột phá chiến lược gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a) Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các luật, nghị quyết sau khi được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành; đổi mới, đa dạng hóa nhiều hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường lao động, tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao, các chuyên ngành khoa học liên quan đến công nghệ, kỹ thuật và những ngành thị trường có nhu cầu tuyển dụng cao. Tiếp cận, xây dựng các hoạt động ứng dụng, nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ với một số công trình hiện đại, thân thiện với môi trường. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị; tập trung đầu tư, các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương, nhất là tại các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải. Phát triển viễn thông và công nghệ thông tin, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực.
Tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo, điều hành nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện, sớm hoàn thành các công trình lớn, quan trọng để đưa vào khai thác, sử dụng như: Hạ tầng Khu đô thị mới Bắc sông Cấm, tuyến đường Hồ Sen - cầu Rào 2...
Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại I. Đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2050. Tiếp tục chỉnh trang đô thị cũ, đầu tư xây dựng mới các chung cư xuống cấp nguy hiểm thành khu nhà ở hiện đại đúng tiến độ, kế hoạch đề ra. Nghiên cứu hoàn thiện các khu đô thị mới, văn minh, hiện đại; mở rộng không gian đô thị thành phố. Tăng cường quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị hướng tới sử dụng an toàn, xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường về nước thải, rác thải.
2. Về phát triển xã hội
2.1. Về thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo đảm an sinh xã hội:
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững. Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp, các chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2.2. Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: số 20-NQ/TW, số 21-NQ/TW. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; trong đó thực hiện giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Tiếp tục thực hiện sắp xếp các đơn vị trong ngành Y tế theo quy định. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế.
2.3. Về phát triển giáo dục - đào tạo:
Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của thành phố về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tăng cường giáo dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo nghề đáp ứng các xu thế công nghệ sản xuất mới. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở các cấp, trình độ đào tạo; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý giáo dục. Triển khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về một số cơ chế chính sách đãi ngộ học sinh giỏi, giáo viên giỏi. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, khởi nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục. Nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo.
2.4. Về phát triển khoa học công nghệ:
Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đổi mại công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố đến năm 2020. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ; phát triển các tổ chức trung gian tư vấn, môi giới công nghệ. Phát triển mạnh các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển.
2.5. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao:
Tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao và du lịch thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 3849/KH-UBND ngày 09/09/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Xây dựng môi trường, văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; đồng thời khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao thành tích các môn thể thao trọng điểm.
Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và nhân rộng các hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc. Thực hiện tốt các chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng và tôn giáo. Nâng cao chất lượng truyền thông và công tác quản lý người nghiện, cai nghiện ma túy và phòng chống tệ nạn mại dâm.
2.6. Thông tin và truyền thông:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm; tạo hiểu biết và nhận thức đúng trong toàn xã hội về bản chất, đặc trưng, các cơ hội và thách thức của nền kinh tế thành phố. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện Luật an toàn thông tin mạng; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin thành phố.
3. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Tiếp tục xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của thành phố. Tập trung kiểm soát và khắc phục ô nhiễm môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng; giảm thiểu phát thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các ngành có nguy cơ ô nhiễm môi trường và phát thải cao như sắt thép, xi măng, hóa chất, nhiệt điện... Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Thực hiện tốt công tác quan trắc môi trường, kiểm soát hoạt động xả thải của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
4. Về cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và toàn diện cải cách hành chính. Đẩy mạnh thực hiện Đề án xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động. Duy trì vị trí xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh; thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố.
Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các sở, ngành, địa phương, thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, các Ban quản lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ngành, quận, huyện.
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán bộ nhà nước. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp.
Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực như quản lý đất đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt Luật tiếp công dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, không để trở thành “điểm nóng”, gây mất an ninh trật tự. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Về quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại
5.1. Về quốc phòng, an ninh:
Tiếp tục củng cố tiềm lực, quốc phòng an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ tuyệt đối an toàn các hoạt động, mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại âm mưu chiến lược “Diễn biến Hòa Bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, kịp thời xử lý các tình huống không để xảy ra bị động, bất ngờ, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư kinh doanh và sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông. Tập trung rà soát công tác bảo đảm phòng cháy, chữa cháy, nhất là tại các chung cư, nhà cao tầng, trung tâm thương mại, cơ sở sản xuất, hộ gia đình; tổ chức diễn tập, nâng cao ý thức phòng cháy, chữa cháy cho người dân. Tăng cường công tác nắm tình hình liên quan đến bảo vệ chủ quyền biển đảo, an ninh trật tự trên địa bàn khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng.
5.2. Công tác đối ngoại:
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế. Đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kịp thời khai thác các cơ hội phát triển mới được tạo ra bởi các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN, các Hiệp định thương mại tự do mà nước ta đã ký kết. Đẩy mạnh hợp tác phát triển với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ; mở rộng và phát huy hiệu quả hợp tác với các địa phương kết nghĩa. Triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh thành phố. Thực hiện tốt công tác lãnh sự, bảo hộ công dân, công tác người Việt Nam ở nước ngoài, ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại.
6. Về đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố
6.1. Triển khai đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020, trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, ngân sách, cơ cấu lại nền kinh tế; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế; phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan trong các năm 2016, 2017 và ước thực hiện 2018.
6.2. Dự báo tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức của những năm còn lại của giai đoạn 2019 - 2020, xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 đã đề ra.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
1. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019
1.1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 cần được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2018. Thực hiện các biện pháp cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý thu, tăng cường thanh tra, kiểm tra; chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, phát hiện và ngăn chặn các hành vi chuyển giá; trốn lậu thuế; tăng cường xử lý nợ đọng thuế, tăng thu ngân sách nhà nước.
Dự toán thu nội địa năm 2019 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi nhuận còn lại của các doanh nghiệp) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 12% - 15% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách).
Dự toán thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu từ 4% - 6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách).
Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương pháp sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
1.2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2019
Tiếp tục quán triệt yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, minh bạch ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai thực hiện trong năm 2019. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo, chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng và bố trí ngân sách nhà nước năm 2019, các địa phương và các Sở, ban, ngành cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
- Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2019 phải phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển thành phố nêu tại Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003; Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị; các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
- Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, các quy định hiện hành có liên quan, chỉ đạo của Trung ương về đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tế của Thành phố.
- Tiếp tục tập trung bố trí vốn đầu tư công của thành phố năm 2019 để sớm hoàn thành các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn trong giai đoạn 2016 - 2018 và thực hiện Quy chế phân cấp quản lý vốn đầu tư công theo Quyết định số 1079/2017/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tiếp tục bố trí vốn cho các dự án thực sự có hiệu quả, cấp thiết đã được quyết định đầu tư từ năm 2015 trở về trước không thuộc đối tượng phải đình hoãn sau khi kiểm tra, rà soát.
- Bố trí vốn đầu tư công năm 2019 cho các dự án dự kiến khởi công mới được phê duyệt quyết định đầu tư chậm nhất đến ngày 31/10/2018 và đáp ứng các điều kiện khác để được bố trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
Các Sở, ngành, địa phương không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các công trình, dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn.
Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: nguồn thu này trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương và sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định; công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà nước và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư phát triển theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật, Các địa phương và các Sở, ban, ngành lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 từ nguồn thu này gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đủ nhiệm vụ, đúng chính sách, chế độ, theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân; rà soát cắt giảm các khoản chi không cần thiết, triệt để tiết kiệm gắn với tinh giản biên chế, sắp xếp lại các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát, sắp xếp các khoản chi chưa thực sự cấp thiết. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản chi hội nghị, hội thảo, lễ hội, khánh tiết,... theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, học tập, khảo sát nước ngoài; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền,...
Các Sở, ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế giá thị trường đối với giá dịch vụ sự nghiệp công quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo lộ trình tính đúng tính đủ các yếu tố chi phí. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu và giá dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách, thực hiện các chương trình, đề án và mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực, thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi đầu tư phát triển, trên cơ sở đó cơ cấu lại từng lĩnh vực chi thường xuyên, từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Thành phố tiếp tục thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
Năm 2019, phấn đấu chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt 20% và chi ngân sách cho khoa học và công nghệ đạt 2% tổng chi cân đối ngân sách địa phương; sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bố trí cho các Đề án về hồ sơ địa giới hành chính và địa chính theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012; Xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai theo các Chỉ thị: số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013).
c) Nguồn cải cách tiền lương
Các Sở, ngành và các địa phương tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư;... Đồng thời, yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
d) Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
đ) Các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2018 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2019 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
e) Đối với bội chi/bội thu vay và trả nợ của ngân sách địa phương
- Ngân sách địa phương chỉ được phép bội chi khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 và các văn bản hướng dẫn. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
- Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách/địa phương, trước khi đề xuất, quyết định các khoản vay mới. Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi, chủ động phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện các thủ tục và ký kết Hiệp định để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay trong dự toán năm 2019 và dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
- Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn.
g) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
Các Sở, ngành và các địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao và hướng dẫn của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương quản lý chương trình, tiến hành lập dự toán chi thực hiện các chương trình, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý chương trình ở thành phố theo quy định.
h) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- Tiếp tục kiến nghị Chính phủ bố trí đủ kế hoạch vốn trung hạn cho các Dự án đã được ký Hiệp định, nhất là các Dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2019. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để sớm hoàn tất thủ tục, ký các Hiệp định vay vốn ODA cho các Dự án: Bệnh viện Đa khoa Hải Phòng, cầu Nguyễn Trãi...
- Đối với mỗi chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi, khi lập dự toán cần phân định rõ loại tài trợ (vốn vay, vốn viện trợ), cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại), tính chất đầu tư (xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp), thẩm quyền lập và giao kế hoạch (đối với các dự án ô).
1.3. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp
Việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2019 phải đảm bảo các yêu cầu tại khoản 1 và 2 Mục này và các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước
Các quận, huyện xây dựng toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan. Lấy chỉ tiêu thu mà các cấp có thẩm quyền giao để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
b) Dự toán chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách nhà nước các quận, huyện được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa ngân sách thành phố và ngân sách các quận, huyện; số bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách các quận, huyện được giao năm 2019 (nếu có); trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của địa phương; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2017, ước thực hiện năm 2018, xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước chi tiết theo từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, bảo đảm ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.
c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
Các quận, huyện xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2019 trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019 - 2021
Thực hiện Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 02 năm còn lại giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019 - 2021 của thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua.
3. Một số nội dung khác
3.1. Các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán theo đúng quy định; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo quy định của pháp luật.
3.2. Các Sở, ngành và các địa phương phải báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019
1. Về Kế hoạch đầu tư công năm 2019
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các quy định hiện hành khác, trong đó lưu ý các nguyên tắc:
a) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1.2 Mục III phần B.
b) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
c) Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2019 trên Hệ thống thông tin đầu tư công quốc gia tại địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn.
2. Về rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 02 năm còn lại của kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính 03 năm 2018 - 2020 các Sở, ngành, địa phương và đơn vị triển khai rà soát các nội dung sau:
a) Đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và khó khăn, thách thức sau 03 năm thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
b) Dự kiến tình hình thực hiện và khả năng giải ngân của từng dự án đã được giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng các kế hoạch liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch tài chính - Ngân sách nhà nước 03 năm, rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của cấp mình theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
(1) Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020 (Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 07/3/2016); Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 (Quyết định số 2012/QĐ-UBND ngày 16/9/2016); Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố nhiệm kỳ 2016 - 2021 (Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 17/01/2017).
(2) Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới.
(3) Các Nghị quyết của Chính phủ: số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 6/6/2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong giai đoạn 2017 - 2018. Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 5/7/2017 và số 08/CT-UBND ngày 06/4/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp.
(4) Các Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy: số 36-CTr/TU ngày 18/8/2017 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; số 44-CTr/TU ngày 21/9/2017 thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; số 45-CTr/TU ngày 22/9/2017 thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
(5) Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28/12/2016, Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017, Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 02/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 2460/UBND-ĐMDN ngày 04/5/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
- 1Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2019 tỉnh Điện Biên
- 3Chỉ thị 05/CT-CT năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị quyết số 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngày 5 tháng 8 năm 2003 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 1797/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 513/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tiếp công dân 2013
- 7Kết luận 72-KL/TW năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Luật Đầu tư công 2014
- 10Luật Doanh nghiệp 2014
- 11Quyết định 503/2015/QĐ-UBND về quy định chi tiết thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 12Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 14Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 15Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020
- 16Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 17Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 18Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 19Luật Quy hoạch 2017
- 20Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 21Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 22Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 23Quyết định 58/2016/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 3187/2016/QĐ-UBND quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 26Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 27Quyết định 1079/2017/QĐ-UBND Quy chế phân cấp, quản lý vốn đầu tư công đối với các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng
- 28Quyết định 707/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Nghị định 89/2017/NĐ-CP về quy định cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hải Phòng
- 31Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2017 Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 32Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về Nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- 33Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 34Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 37Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 38Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 40Chỉ thị 38/CT-UBND năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2018
- 41Kế hoạch 08/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 42Quyết định 11/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kết luận và Nghị quyết về chủ đề năm 2018 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh” do thành phố Hải Phòng ban hành
- 43Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 44Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 46Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2019 tỉnh Điện Biên
- 47Chỉ thị 05/CT-CT năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 48Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 15/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 21/06/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực