- 1Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 11Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 12Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 2082/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Điện Biên ban hành
- 16Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 555/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Điện Biên, ngày 01 tháng 06 năm 2018 |
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-TTG ngày 21/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 13/CT-TTg , ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. UBND tỉnh ban hành chỉ thị về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2019 tỉnh Điện Biên như sau:
Năm 2019 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2016-2020; kỷ niệm 65 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954- 07/5/2019); là năm thứ ba của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Để việc lập kế hoạch đảm bảo yêu cầu, đúng thời gian quy định, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung nghiên cứu quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các Văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 trên cơ sở tổ chức đánh giá sát đúng thực chất tình hình kinh tế -xã hội năm 2018 và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, dự ước kết quả thực hiện cả năm 2018 so với các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 7 Quyết nghị.
2. Đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tình hình triển khai thực hiện chương trình giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018 (trong đó tập trung đánh giá 09 nhiệm vụ trọng tâm và 09 nhóm giải pháp chủ yếu); tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; tình hình triển khai thực hiện các chương trình, dự án Đầu tư công, trong đó tập trung vào các Chương trình, dự án có nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ...
Dự báo kịp thời tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển KT-XH để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các huyện, thị xã, thành phố và trên cơ sở đánh giá tình hình trong nước, của tỉnh, địa phương thời gian qua; xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải triển khai thực hiện đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ giữa các ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế hoạch, phải phù hợp với việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đảm bảo các chỉ tiêu, yêu cầu kế hoạch có khả năng thực hiện ngay từ đầu năm.
5. Về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản pháp luật có liên quan; căn cứ các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước và các chế độ, chính sách do Tỉnh ban hành.
6. Trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư,... nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả, nâng cao tính khả thi của kế hoạch đề ra và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT: Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện nhất là các lĩnh vực trọng tâm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng cải thiện tăng trưởng chất lượng, hiệu quả và sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Nâng cao chỉ số cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
B. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
1. Về phát triển kinh tế
Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành về tiếp tục thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thực hiện có hiệu quả các chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, chặt chẽ; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của nền kinh tế. Chỉ đạo đẩy mạnh tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng thực chất gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh khai thác các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế -xã hội. Tập trung quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước. Mở rộng và đa dạng hóa các quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư, tăng cường tính tự chủ, độc lập của nền kinh tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, các quy hoạch theo ngành kinh tế, lĩnh vực. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng (GRDP) năm 2019 của tỉnh trên 7%
- Tập trung triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả kế hoạch hành động số 2082/KH-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ; Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 8/11/2014 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Quyết định 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025, Trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 2016 - 2020; Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020; Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên đến năm 2020; Đề án phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên đến năm 2020.
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, Kế hoạch xây dựng và phát triển các mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2020 và các nội dung thuộc chương trình phát triển sản xuất Nông lâm nghiệp giai đoạn đến năm 2020, trọng tâm là chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với điều kiện của từng vùng; khuyến khích các doanh nghiệp liên kết đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, từng bước hình thành liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; chăn nuôi từng bước chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển theo hình thức chăn nuôi trang trại, gia trại quy mô vừa, theo hướng phát triển bền vững và hiệu quả. Tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Thực hiện đảm bảo tiến độ và triển khai có hiệu quả công tác đo đạc, quy chủ để giao đất, giao rừng. Đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, trồng cây cao su, cây cà phê, mắc ca theo quy hoạch, trồng rừng sản xuất. Tiếp tục rà soát, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và giải pháp chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách năm 2019. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông nông thôn mới, thủy lợi, các công trình ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường... Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch, truyền thông và các phúc lợi xã hội khác.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, chú trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển kinh tế xanh, bền vững; tăng cường công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác tận thu cát, sỏi, đá. Kiên quyết xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khai thác gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường quản lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp và chất thải y tế tại các khu vực trung tâm thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên và các thị trấn, thị tứ trên địa bàn tỉnh
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp, mục tiêu đề ra theo số 19-2017/NQ-CP ngày 02/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 với mục tiêu tạo mọi điều kiện thuận lợi để đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, khuyến khích đổi mới công nghệ, chuyển đổi mô hình kinh doanh; tập trung phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: đất đai, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp đảm bảo chỉ số cải cách hành chính (Par index); chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PaPi); Chỉ số công khai tài chính; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 cao hơn năm 2018. Trong đó tập trung chỉ đạo cải thiện nâng cao những chỉ số thành phần còn thấp ...
Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, tăng năng lực cạnh tranh. Mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, phát triển mạng lưới các chợ đầu mối và hệ thống phân phối bán lẻ tới các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu và thu mua nông sản hàng hóa cho nhân dân, tạo điều kiện cho giao lưu thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường sang các tỉnh trong nước, các khu vực Bắc Thái Lan, Bắc Lào, Nam Trung Quốc, trong đó tập trung công tác tuyên truyền phổ biến cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức về Hội nhập quốc tế trong hệ thống chính trị, các cấp, các ngành trong tỉnh cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Thực hiện rà soát và kịp thời kiến nghị sửa đổi các quy định pháp luật về đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý đảm bảo thống nhất với Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp. Đẩy nhanh Công tác cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp theo đúng kế hoạch. Trong đó tập trung thực hiện việc thoái toàn bộ phần vốn nhà nước còn lại và hoàn thiện cổ phần hóa theo đúng kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc, rà soát, ban hành bổ sung kịp thời cơ chế, chính sách để thu hút tối đa các nhà đầu tư tham gia đầu tư khai thác các thế mạnh của tỉnh như: Nông nghiệp, các dự án đầu tư theo hình thức BT để từng bước khai thác phát huy các tiềm năng của tỉnh phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội
2. Về phát triển xã hội
Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 16/3/2018 của Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của BCH trung ương, khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 16/3/2018 của Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết số 20-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của BCH trung ương đảng, khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều quy định tại Nghị quyết số 76/2014/QH13, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững đã và đang thực hiện hiệu quả; Thực hiện đầy đủ, kịp thời và toàn diện các chính sách bảo đảm an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội; các chính sách, chế độ hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, các đối tượng xã hội, cứu trợ vùng bị thiên tai. Tập trung thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng; tăng cường kiểm soát tình hình dịch bệnh ở người; tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe người dân; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công tác dạy nghề cho lao động nông thôn; tăng cường công tác giới thiệu và giải quyết việc làm cho người lao động đặc biệt là Xuất khẩu lao động và lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
Tiếp tục phát triển mạng lưới trường học các cấp, nhất là vùng đặc biệt khó khăn; kết hợp rà soát, sắp xếp lại quy mô trường, lớp học. Tăng cường huy động dân số trong độ tuổi ra lớp; Tập trung thực hiện đổi mới giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng; đáp ứng yêu cầu tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ giáo viên. Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập các cấp học.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và kỷ luật lao động; chú trọng đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật là người dân tộc thiểu số; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có trình độ, năng lực phẩm chất tốt, tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức cấp xã, cán bộ dự nguồn cấp xã
Triển khai tốt công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa; tổ chức sưu tầm, phục dựng một số lễ hội truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm sự đồng thuận xã hội nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật nhằm chống phá chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phát thanh - truyền hình cấp cơ sở
3. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quăn lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Cụ thể hóa và xây dựng các cơ chế chính sách hợp lý về đất đai, khoáng sản tài nguyên nước, môi trường, nhất là các chính sách về bồi thường hỗ trợ tái định cư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; thực hiện tốt công tác giao đất cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; tăng cường phối hợp giữa các ngành trong việc quản lý, cấp phép khoáng sản, kiểm tra và thu hồi những giấy phép không tuân thủ các thủ tục quy định. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, điều tra thống kê đánh giá tình hình ô nhiễm, công tác thu gom xử lý chất thải. Triển khai có hiệu quả Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguy cơ của biến đổi khí hậu.
4. Cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Đẩy mạnh, thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, thực hiện rà soát cắt giảm, sửa đổi, kiến nghị sửa đổi kịp thời các thủ tục hành chính không phù hợp. Tiếp tục hiện đại hóa nền hành chính, đổi mới phương thức điều hành của các cơ quan hành chính theo hướng mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin. Đổi mới đồng bộ các khâu của công tác cán bộ, nhất là tuyển dụng và bổ nhiệm theo hướng công khai, minh bạch, có tiêu chí rõ ràng với từng vị trí công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan tuyển dụng. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và kỷ luật hành chính. Tiếp tục chấn chỉnh thực hiện tốt hơn chế độ thông tin báo cáo của các cơ quan, ban ngành của các địa phương.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 16/3/2018 của Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của BCH trung ương, khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 16/3/2018 của Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của BCH trung ương, khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính tạo môi trường thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp thuận tiện trong giải quyết công việc, đảm bảo trật tự, kỷ luật, kỷ cương hành chính trong bộ máy quản lý nhà nước. Nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính; tăng cường công tác giao ban trực tuyến giữa lãnh đạo huyện và xã
- Đẩy mạnh công tác xây dựng củng cố chính quyền trong sạch, vững mạnh; công tác dân vận của cơ quan nhà nước; Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đối với tất cả loại hình cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trên tất cả các nội dung như thể chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức; ... Đẩy mạnh việc tinh giảm biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, Quyết định số 2218/QĐ-TTg và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ trong đó chú trọng: Rà soát thực hiện hiệu quả Đề án tinh giảm biên chế; rà soát, sắp xếp, kiện toàn mô hình tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, chuyển một số nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận; thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khi có đủ điều kiện.
- Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện tốt chương trình thanh tra theo kế hoạch; phối hợp chặt chẽ kịp thời phát hiện, xử lý các vụ việc phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân ngay từ cơ sở. Phát huy vai trò của nhân dân, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; có chính sách, biện pháp bảo vệ người dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.
5. Về Quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại, dân tộc, tôn giáo
- Tiếp tục tăng cường năng lực phòng thủ, chủ động đối phó với các tình huống, diễn biến, không để xảy ra các tình huống bất ngờ; Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, bảo đảm các điều kiện cơ bản về sản xuất, đời sống cho đồng bào các dân tộc ở các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới.
Tích cực triển khai thực hiện kế hoạch trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma túy; chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, giải quyết các vấn đề lợi dụng tôn giáo, dân di cư tự do, vi phạm quy chế biên giới...phòng ngừa, đấu tranh với các hoạt động tuyên truyền của tổ chức "Hội thánh Đức Chúa trời". Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn huyện.
- Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế theo chủ trương chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; Tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của tỉnh về Hội nhập Quốc tế.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các hạng mục công trình, nội dung chính sách của Đề án “phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc Cống tỉnh Điện Biên” và các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tiểu dự án đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng. Hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch, đảm bảo chất lượng thông tin dữ liệu phục vụ công tác dân tộc theo Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Điều tra, thu thập thông tin về thực trạng KT-XH của 53 dân tộc thiểu số”.
- Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước và hướng dẫn chức sắc, tổ chức tôn giáo, các điểm nhóm sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật; Tiếp tục chức quán triệt, tuyên truyền Luật tín ngưỡng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo. Chủ động phòng ngừa, làm thất bại âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch.
6. Tăng cường công tác quản lý đầu tư công: Tiếp tục rà soát Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo hướng loại bỏ những dự án không hiệu quả, chưa thực sự cấp bách; tăng cường thu hút nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển. Tập trung ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các công trình dự án trọng điểm, phòng chống thiên tai, phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, sắp xếp ổn định dân cư, y tế, giáo dục, các dự án hoàn thành trong năm 2019. Tiếp tục tăng cường công tác tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các dự án phân cấp, ủy quyền đầu tư, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; trong đó cần lưu ý:
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019
Năm 2019 là năm thứ ba của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015; vì vậy việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 phải được thực hiện tích cực và theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2018 và dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2018 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,... Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu sổ xố kiến thiết) tăng bình quân tối thiểu 12-14% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018 và dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018.
Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2019
2.1 Nguyên tắc xây dựng dự toán
a) Về Chi cho đầu tư phát triển: Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2019 (bao gồm cả vốn ODA, vốn viện trợ, trái phiếu Chính phủ, vốn sổ xố kiến thiết, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp) phải phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế 05 năm 2016-2020 và phải thực hiện đúng quy định của Luật ngân sách, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và đảm bảo phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. Đối với các dự án dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 thấp hơn so với quyết định đầu tư công phê duyệt, các cấp, các ngành chủ động báo cáo UBND tỉnh để xem xét; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia (Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững) và các chương trình mục tiêu nhằm tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Các Chương trình, dự án bố trí kế hoạch vốn ngân sách đầu tư năm 2019 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công
b) Chi thường xuyên: Xây dựng dự toán chi thường xuyên các lĩnh vực theo đúng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước và các chính sách, chế độ, định mức hiện hành ưu tiên bố trí chi ngân sách cho một số lĩnh vực quan trọng theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, cắt giảm những khoản chi không cần thiết; triệt để tiết kiệm, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế bố trí kinh phí mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền. Các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể nguồn thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động sổ xố kiến thiết), nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước còn dư…; đồng thời yêu cầu các đơn vị sự nghiệp có thu phấn đấu tăng thu đúng lộ trình và tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn tăng thu này để thực hiện cải cách tiền lương.
2.2. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách năm 2019
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2019 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
- Dự toán thu ngân sách phải toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Dự toán chi ngân sách: căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2019, trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 của địa phương; các chế độ chính sách do trung ương và địa phương quy định để xây dựng dự toán chi, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán kinh phí thực hiện dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ, chính sách đã ban hành.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Sở Tài nguyên và Môi trường, Các huyện, thị xã, thành phố phải xây dựng Dự toán trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn thu từ sổ xố kiến thiết: nguồn thu từ sổ xố kiến thiết sẽ được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ chi cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, chương trình MTQG về: Nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững và các công trình phúc lợi khác theo quy định.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh lập kế hoạch tài chính- Ngân sách Nhà nước 03 năm 2018-2021 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách năm 2015
4. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, các đơn vị lập dự toán chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những tồn tại trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2018; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành; đồng thời tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt quyết toán ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
5. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, các đơn vị, địa phương phải quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc xây dựng dự toán ngân sách, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.
6. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương phải báo cáo thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
III. XÂY DỰNG ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo đúng luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật khác, trên cơ sở triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh cũng như sự chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương theo nội dung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Phân công thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở khung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố về nội dung lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch Đầu tư công năm 2019 đảm bảo yêu cầu, kịp thời, chất lượng và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển khác.
- Tổng hợp xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch Đầu tư công năm 2019 của tỉnh để báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo đúng yêu cầu, thời gian quy định.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và số dự kiến giao thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 của Bộ Tài chính; chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các Sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, tổng hợp dự toán ngân sách năm 2019 báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo đúng yêu cầu, thời gian quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển khác.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Hải quan Điện Biên và các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 tỉnh Điện Biên trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung của Chỉ thị này, các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong năm 2019 và giai đoạn 5 năm 2016-2020 chủ động xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (kế hoạch của ngành và của cấp huyện) và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo chung; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách và đúng tiến độ.
II. Tiến độ xây dựng kế hoạch năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách, Kế hoạch Đầu tư công năm 2019 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20/7/2018 để tổng hợp báo cáo chung, trình UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách, Kế hoạch Đầu tư công năm 2019 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 trình UBND tỉnh trước ngày 30/7/2018. Trong quá trình tổng hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất về quan điểm, số liệu trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt gửi Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ tướng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương chỉ đạo và triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công tỉnh Thái Nguyên năm 2018
- 2Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Lào Cai
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Chỉ thị 05/CT-CT năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 11Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 12Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 2082/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Điện Biên ban hành
- 16Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công tỉnh Thái Nguyên năm 2018
- 19Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 20Quyết định 555/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Lào Cai
- 23Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 24Chỉ thị 05/CT-CT năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 25Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 26Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành
Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2019 tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 05/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 01/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực