Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND | Thái Bình, ngày 24 tháng 06 năm 2016 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020, có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả giai đoạn.
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, với nội dung chủ yếu sau:
1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016; phân tích đánh giá rõ kết quả thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế, thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá chiến lược, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; lĩnh vực văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng,...
2. Căn cứ tình hình thế giới, khu vực, trong nước và của địa phương dự báo kịp thời những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và những cơ hội, thách thức dự báo, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX thông qua, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
4. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hội hóa nguồn lực và đa dạng hóa các hình thức đầu tư để huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Chủ động các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
1. Về phát triển kinh tế
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực và Đề án tái cơ cấu kinh tế chung của tỉnh đã được phê duyệt, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; rà soát điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành, địa phương theo hướng tái cấu trúc nền kinh tế và tái cơ cấu các ngành sản xuất. Tập trung đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược và 5 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đề ra. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) từ 9% trở lên.
Nhiệm vụ cụ thể từng ngành, lĩnh vực như sau:
1.1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới: Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định 3312/QĐ-UBND ngày 29/12/2015. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng cây trồng có giá trị kinh tế cao. Đẩy mạnh cơ giới hóa, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp; xây dựng mối liên kết 3 nhà đảm bảo bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân.
Phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, nhất là các trang trại chăn nuôi quy mô lớn, áp dụng công nghệ hiện đại, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh các giải pháp tái đàn gia súc gia cầm phù hợp với yêu cầu thị trường và hiệu quả sản xuất. Làm tốt công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh; phát hiệp kịp thời, xử lý nghiêm những hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, sản xuất và chế biến thực phẩm. Phát triển thủy sản cả về nuôi trồng và khai thác. Đa dạng hóa các đối tượng nuôi có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Chỉ đạo nuôi ngao theo quy hoạch với mật độ phù hợp. Tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm ngao ra thị trường trong và ngoài nước; phát triển nuôi cá lồng theo quy hoạch. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ ngư dân theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014, Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ. Chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, giảm thiểu thiệt hại khi có thiên tai, bão lụt xảy ra.
Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ sự nghiệp chương trình xây dựng nông thôn mới; khai thác và sử dụng hiệu quả; xã hội hóa các nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên kiểm tra việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn. Chú trọng đổi mới phương thức sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo điều kiện thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn.
1.2. Công nghiệp và xây dựng: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành Công thương giai đoạn đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 29/5/2015. Bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp hoạt động ổn định. Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp để bảo vệ môi trường và bảo vệ diện tích trồng lúa. Củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống; khuyến khích phát triển nghề và làng nghề mới có giá trị sản xuất cao, tạo việc làm cho nhiều lao động; gắn phát triển sản xuất nghề và làng nghề với phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp ở nông thôn.
Chủ động phối hợp, hỗ trợ hiệu quả để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư lớn, trọng điểm như: Trung tâm điện lực Thái Bình, Khai thác thử nghiệm bể than đồng bằng sông Hồng, Xây dựng hạ tầng KCN Tiền Hải,... tạo chuyển biến mạnh mẽ về năng lực sản xuất công nghiệp và tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh. Đồng thời đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng thu hút các dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ cao; đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục triển khai và thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công; thực hiện quyết liệt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án lớn, đã có chủ trương đầu tư. Triển khai hiệu quả các giải pháp Đề án xã hội hóa các lĩnh vực nhằm tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút các nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư để xây dựng các dự án lớn, cấp bách trên địa bàn tỉnh.
1.3. Dịch vụ - thương mại: Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Tích cực xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Nâng cao chất lượng hoạt động khuyến thương, xúc tiến thương mại; phát triển thị trường tiêu thụ, nhất là tiêu thụ nông sản, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất - phân phối. Khai thác tốt thị trường nội địa và các thị trường truyền thống, mở rộng thị trường nhiều tiềm năng; chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, có tiềm năng lợi thế cạnh tranh. Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển du lịch; phát triển du lịch gắn với giữ gìn văn hóa truyền thống và phát triển du lịch sinh thái bền vững.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các bậc học, trong đó chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; từng bước nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên; đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo chuẩn quốc gia.
Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường nguồn lực đầu tư vào khoa học và công nghệ. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện hiệu quả chính sách thu hút, sử dụng, khuyến khích nhân lực khoa học, công nghệ.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về vệ sinh an toàn thực phẩm; không để xảy ra dịch bệnh lớn và ngộ độc thực phẩm đông người. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, tăng cường nguồn lực đầu tư để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ sở y tế ở các tuyến. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công; đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ các đối tượng chính sách về nhà ở xã hội. Thực hiện tốt các chính sách giải quyết việc làm; đẩy mạnh hỗ trợ đào tạo nghề và phát triển thị trường lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, chú trọng đảm bảo an toàn trong lao động, nâng cao năng suất chất lượng và thu nhập cho người lao động. Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.
Thực hiện hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa truyền thống của tỉnh. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng; nâng cao chất lượng huấn luyện và tham gia các giải đấu trong nước và quốc tế.
3. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, Luật Đất đai (năm 2013), Luật Bảo vệ môi trường (năm 2014). Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tài nguyên. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư, quản lý vận hành lò đốt chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp và xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Cải cách hành chính và xây dựng chính quyền
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020: Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020; Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ. Thực hiện quyết liệt các giải pháp nâng cao chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động các Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển xây dựng Chính phủ điện tử theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Tích cực thực hiện hiệu quả công tác phòng chống, tham nhũng, lãng phí gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số giải pháp cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và bổ trợ tư pháp. Duy trì nề nếp và nâng cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
5. Quốc phòng an ninh
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 về bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về xây dựng khu vực phòng thủ. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; huy động, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh kinh tế.
6. Thông tin tuyên truyền
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Chủ động, thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, nhất là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách mới của Nhà nước và của tỉnh. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của nhân dân và hoạt động của các doanh nghiệp tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 phải được xây dựng tích cực, trên cơ sở quy định pháp luật về thu ngân sách, khả năng thực hiện năm 2016, dự báo các yếu tố thay đổi về năng lực sản xuất kinh doanh có tính đến tác động trong và ngoài nước. Phấn đấu tăng thu để tăng chi. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu, rà soát thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2016, dự báo tăng trưởng kinh tế và các nguồn thu năm 2017 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ các khoản thu ngân sách nhà nước năm 2017 đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Các địa phương phải dự toán thu ngân sách nhà nước gồm toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định tại điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Xây dựng dự toán thu trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất điều chỉnh; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Từ năm 2017 được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế; chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được Hội đồng nhân dân quyết định.
Phấn đấu tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên GRDP năm 2017 đạt khoảng 20-21%; dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) tăng bình quân tối thiểu 13 - 15% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng, bình quân tối thiểu 5-7% so đánh giá ước thực hiện năm 2016. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước
Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ chi; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2017. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Căn cứ vào mức chi cân đối ngân sách địa phương tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017 và chi đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2017, tỷ lệ điều tiết nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương và số bổ sung ngân sách cho chính quyền cấp dưới trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2017; trên cơ sở mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh, các chế độ chính sách do Trung ương, tỉnh ban hành theo thẩm quyền để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020.
Tổng chi đầu tư phát triển không thấp hơn tổng số vay bù đắp bội chi từ nguồn vốn trong nước và vốn vay nước ngoài cho đầu tư phát triển theo cam kết với các nhà tài trợ; tiền thu sử dụng đất, tiền thu từ xổ số kiến thiết, một phần tiền thu từ sử dụng tài nguyên theo tinh thần Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về thực hiện cải cách tiền lương đến năm 2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và phải bảo đảm phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
- Chi thường xuyên: Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017.
Dự toán chi thường xuyên phải bảo đảm triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
Thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ, đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và các đối tượng chính sách để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu, qua đó thực hiện tái cơ cấu một bước chi ngân sách nhà nước.
- Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
3. Tổ chức thực hiện công tác quyết toán; kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 theo đúng quy định; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2014; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
IV. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý:
1. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định về chi đầu tư phát triển tại Khoản 2 Mục III nêu trên.
2. Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công, trong đó các sở, ngành, địa phương lưu ý việc sử dụng nguồn thu từ bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất để đầu tư, phải lập kế hoạch đầu tư từ nguồn thu này.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng các phương án, các cân đối lớn của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng, tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2017 của tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức làm việc với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2017 (nếu cần thiết).
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 các cấp ngân sách chính quyền địa phương; quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương từ năm 2017 để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị dự toán đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 để trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ động xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý, đồng thời tổng hợp kết quả thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (6 tháng, hàng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2017 của ngành, địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung của tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cần bám sát vào tiềm năng, lợi thế, điều kiện phát triển của từng ngành, địa phương để xác định các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch. Riêng chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của các huyện, thành phố, các địa phương căn cứ vào kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm do Cục Thống kê tỉnh tính toán và công bố, ước thực hiện 6 tháng cuối năm, dự báo tình hình, xu hướng phát triển để xây dựng chỉ tiêu kế hoạch năm 2017 cho phù hợp.
- Trước 30/6/2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
- Trước ngày 15/7/2016, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gửi báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
- Trước 25/7/2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2017 của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ động làm việc với các Bộ, ngành Trung ương; đảm bảo thời gian tổng hợp, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền và trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 để giao cho các đơn vị triển khai thực hiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 385/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2016
- 2Quyết định 866/QĐ-UBND năm 2016 về bổ sung dự toán ngân sách nhà nước cho cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 15/2016/QĐ-UBND năm 2016 Bộ đơn giá để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác định giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 6Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 9Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Luật Quản lý nợ công 2009
- 2Kết luận 63-KL/TW năm 2013 cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 11Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 14Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 3312/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 16Quyết định 385/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2016
- 17Quyết định 866/QĐ-UBND năm 2016 về bổ sung dự toán ngân sách nhà nước cho cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 18Quyết định 15/2016/QĐ-UBND năm 2016 Bộ đơn giá để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác định giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 19Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 23Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 24Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 25Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 26Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 27Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 15/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 24/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Hồng Diên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra