Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND | Phú Yên, ngày 22 tháng 6 năm 2016 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Năm 2017 là năm có ý nghĩa quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của kế hoạch 05 năm 2016-2020. Bên cạnh những thuận lợi cũng có nhiều khó khăn thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đặc biệt là tình hình hạn hán, thiên tai, biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn,… diễn biến ngày càng phức tạp ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị, tổ chức nhà nước (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành và địa phương) quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017.
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016; trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện 08 nhóm giải pháp chủ yếu tại Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Đồng thời, đánh giá làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.
2. Căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 05 năm 2016-2020 được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 164/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015; tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2016; dự báo tình hình trong tỉnh, trong nước và khu vực, dự báo tác động của các diễn biến ở biển Đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong thời gian đến, trong đó làm rõ cơ hội, thách thức đối với phát triển ngành, lĩnh vực, các sở, ban, ngành và địa phương nhằm xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 05 năm 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi và các văn bản hướng dẫn.
4. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế, bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý, kinh tế phát triển bền vững; góp phần cùng cả nước hướng đến các mục tiêu đã nêu tại Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nâng sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2017:
2.1. Tập trung thực hiện quyết liệt có hiệu quả Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2016 của tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương phối hợp để ước thực hiện cả năm, dự báo triển vọng phát triển và xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 cho phù hợp.
2.2. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch, tài chính, ngân hàng,... Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không thiết yếu. Mở rộng thị trường, khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao.
2.3. Tập trung thực hiện 04 giải pháp đột phá theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI; 06 chương trình hành động của Tỉnh ủy và 03 Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cụ thể:
a) Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Nam Phú Yên trở thành động lực phát triển của tỉnh. Phối hợp, hỗ trợ Trung ương sớm đầu tư hoàn thành và đi vào hoạt động các công trình: Hầm đường bộ Đèo Cả, hầm đường bộ đèo Cù Mông; nâng cấp QL 25, QL 29; hoàn thiện tuyến quốc lộ 19C, đoạn qua thị trấn La Hai (Đồng Xuân). Đầu tư hoàn thiện tuyến đường ven biển, đường giao thông qua 04 huyện, thành phố, nâng cấp cảng Vũng Rô, phát triển hệ thống đô thị gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế; gắn phát triển đô thị với sắp xếp, bố trí lại dân cư. Tập trung xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào dự án Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô và tạo điều kiện tốt nhất để dự án sớm đi vào hoạt động. Đẩy mạnh xúc tiến và tích cực hỗ trợ triển khai đầu tư các dự án lớn; các dự án đầu tư vào Khu kinh tế, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... Tập trung thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
b) Thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đầu tư và phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngư dân nâng cao năng lực đánh bắt, mở rộng ngư trường gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ trong đánh bắt, bảo quản, chế biến thủy sản, nhất là sản phẩm cá ngừ đại dương. Chú trọng đầu tư phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học trong sản xuất ngành nông nghiệp.
c) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chú trọng phân luồng học sinh sau THCS. Tăng cường ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào hoạt động sản xuất, quản lý; khuyến khích áp dụng công nghệ cao trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và quản lý hành chính.
d) Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, giải quyết thủ tục đầu tư… theo hướng một cửa liên thông, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch để thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại chuyên nghiệp. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp. Cải thiện mạnh mẽ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số cải cách hành chính (PI).
2.4. Cùng với các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương cả nước tiếp tục thực hiện các biện pháp tăng cường bảo đảm ổn định các cân đối vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Bảo đảm an ninh tài chính; lành mạnh hóa hệ thống tài chính; huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp điều hành tài chính, tiền tệ một cách chủ động, linh hoạt, bảo đảm ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ phát triển thị trường để tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển. Tăng dư nợ tín dụng hợp lý gắn với việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Chủ động thực hiện các giải pháp quản lý thị trường ngoại hối, thị trường vàng hiệu quả; góp phần cùng cả nước khắc phục tình trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế.
2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng. Triển khai hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất của người dân. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển thanh niên.
2.6. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tập trung thực hiện các giải pháp tổng thể, toàn diện, có căn cứ khoa học và thực tiễn để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
Đẩy nhanh tiến độ các dự án khắc phục thiên tai, hạn hán, đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và tưới tiêu của tỉnh. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp.
2.7. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
2.8. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.
2.9. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng và có hiệu quả, tạo lập những điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế; thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao; mở rộng và đa dạng thị trường xuất, nhập khẩu.
2.10. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền. Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm cử người phát ngôn chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế-xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017:
3.1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017:
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 phải được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2016; dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2017 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; phấn đấu tăng thu để tăng chi; tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu, rà soát thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,… Mở rộng cơ sở thuế, nhất là khu vực ngoài quốc doanh; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Dự toán thu nội địa (không kể thu từ sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 13-15% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng tối thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
3.2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2017:
Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế, các Sở, ban, ngành và địa phương cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2017. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2017, các Sở, ban, ngành và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 05 năm 2016-2020.
Chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giữ tỷ trọng trên tổng chi ngân sách địa phương ở mức hợp lý. Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, các nghị định của Chính phủ, các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 160/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của HĐND tỉnh và phải đảm bảo phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
b) Chi thường xuyên:
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực đảm bảo đúng chính sách, chế độ, trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017. Dự toán chi thường xuyên phải bảo đảm triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
Các Sở, ban, ngành và địa phương thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và các đối tượng chính sách để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu, qua đó thực hiện một bước tái cơ cấu chi ngân sách nhà nước.
c) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu:
Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương tình mục tiêu năm 2017 bố trí căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từng chương trình, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015, khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2017; ưu tiên bố trí vốn đối ứng, vốn lồng ghép thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trên địa bàn.
Căn cứ nhiệm vụ và dự toán được Trung ương giao cho tỉnh, các sở, ngành quản lý chương trình của tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan xây dựng phương án phân bổ dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu năm 2017 và cập nhật bổ sung giai đoạn 2016-2020 tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh.
Cơ chế phân bổ vốn và quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu năm 2017 và giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Trung ương. Trong quá trình xây dựng Kế hoạch, các sở, ngành được giao quản lý chương trình chủ động làm việc với các bộ, ngành chủ quản (Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Lao động TB&XH) để được hướng dẫn thêm.
d) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Các sở, ban, ngành và địa phương rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thực sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án đảm bảo theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
đ) Ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
e) Các sở, ban, ngành và địa phương báo cáo tình hình thu-chi tài chính năm 2016 và dự kiến kế hoạch thu-chi tài chính năm 2017 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
3.3. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2017:
a) Năm 2017 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, căn cứ vào nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xây dựng Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 trình HĐND tỉnh ban hành.
Căn cứ nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được hưởng năm 2017, mức chi cân đối ngân sách địa phương tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xác định số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thị xã, thành phố năm 2017 trình HĐND tỉnh quyết định.
b) Ngoài việc đảm bảo các yêu cầu tại khoản 3.1 và 3.2 Mục này, việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2017 còn phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: các cấp ngân sách phải dự toán toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Dự toán chi ngân sách địa phương: Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2017 xác định tại Điểm a Khoản này; trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 05 năm 2016-2020 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2017 của địa phương; các chế độ, chính sách do Trung ương, địa phương ban hành theo thẩm quyền để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được điều chỉnh; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời lập phương án bố trí chi đầu tư từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trong đó dành 30% nguồn thu tiền sử dụng đất (sau khi trừ chi phí đầu tư hạ tầng) cho Quỹ phát triển đất tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch và phát triển quỹ đất.
- Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
Từ năm 2017 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương; sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư cho giáo dục, y tế, mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công tình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền. Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ nhu cầu và khả năng triển khai các dự án năm 2017 bằng nguồn vốn xổ số kiến thiết lập dự toán gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi): Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Bội chi ngân sách địa phương (nếu có) chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được HĐND tỉnh quyết định.
3.4. Các Sở, ban, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán; kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 theo đúng quy định; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2014; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, HĐND các cấp đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2017.
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017 thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó lưu ý:
1. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3.2 Mục II nêu trên.
2. Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công, trong đó các Sở, ban, ngành và địa phương lưu ý việc sử dụng nguồn thu từ bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn liền với tài sản trên đất để đầu tư, phải lập kế hoạch đầu tư từ nguồn này.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính triển khai hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
2. Các Sở, ban, ngành và các cấp chính quyền địa phương hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước cấp mình theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các DNNN; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 4Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 do Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 1251/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung Dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Quản lý nợ công 2009
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 6Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 164/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Phú Yên
- 9Nghị quyết 160/2015/NQ-HĐND Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2016-2020 tỉnh Phú Yên
- 10Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 14Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 15Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 16Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 17Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 do Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 1251/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung Dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 11/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 22/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Hoàng Văn Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra