- 1Pháp lệnh Giá năm 2002
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Quản lý nợ công 2009
- 4Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 39/NQ-HĐND năm 2013 về chủ trương lập danh mục các dự án dừng, tạm dừng, điều chỉnh, giãn tiến độ đầu tư; phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Nghị quyết 343/2010/NQ-HĐND ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011- 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 12Quyết định 184/QĐ-TTg năm 2014 giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016 cho dự án dở dang đã có trong danh mục vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và Dự án Luồng cho tàu biển tải trọng lớn vào sông Hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 51/2013/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Nghị quyết 342/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Sơn La năm 2011
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Sơn La, ngày 26 tháng 5 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Bước vào năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, trước những thuận lợi và khó khăn đan xen, để kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 đảm bảo tính khả thi và sát với điều kiện thực tế của mỗi cấp, mỗi ngành, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào. Phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Việc xây dựng kế hoạch năm 2015 phải bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 đã được Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII, Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh thông qua và các chỉ tiêu điều chỉnh, bổ sung giữa nhiệm kỳ tại các Nghị quyết số 22-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết số 51/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh khóa XIII.
1. Về phát triển kinh tế
a) Tập trung thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2015 khoảng 11, 5% so với thực hiện năm 2014, gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và bền vững.
Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp chính sách để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
b) Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn: Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà nông, doanh nghiệp và nhà khoa học để góp phần thúc đẩy chuyển dịch nội bộ ngành nông nghiệp. Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến để giảm thiểu chi phí và nâng cao chất lượng, tăng giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông, lâm sản. Xây dựng và nhân rộng một số mô hình phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Quan tâm chỉ đạo và thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng, triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương trồng rừng thay thế tại lưu vực các dự án thủy điện, các khu vực khai thác khoáng sản, trồng rừng dọc hành lang giao thông.
Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình trọng điểm của tỉnh như chương trình phát triển chăn nuôi, chương trình phát triển các cây công nghiệp, trọng tâm là chương trình phát triển cây cao su, chương trình xây dựng và phát triển vốn rừng, chương trình hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn với công tác đánh giá và rút kinh nghiệm. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ, mở mang ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người nông dân. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới Nghị quyết số 22-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết số 51/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh khóa XIII đã thông qua.
- Phát triển công nghiệp: Khai thác và phát huy hiệu quả các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, tích cực đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp địa phương, gắn với xây dựng thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nông sản (cà phê, sữa các loại, chè, rau, hoa). Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào Khu công nghiệp Mai Sơn. Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh như sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản phục vụ nhu cầu công nghiệp của địa phương, phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến hàng hóa nông sản, phát triển công nghiệp điện.
Rà soát lại tiến độ đầu tư vào các Cụm công nghiệp, đặc biệt là Cụm Công nghiệp Mộc Châu; tiến độ triển khai các dự án thủy điện vừa và nhỏ để tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án.
- Phát triển các loại hình dịch vụ, nhất là các dịch vụ có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối thu mua hàng nông sản, các điểm buôn bán tại các điểm dân cư, các trung tâm xã, trung tâm cụm xã và khu đô thị tập trung. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, quảng bá giới thiệu sản phẩm. Tăng cường quản lý, kiểm soát thị trường, giá cả, chống buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, phát triển mạnh loại hình dịch vụ du lịch gắn với các yếu tố văn hóa, tâm linh, du lịch lòng hồ dự án thủy điện.
c) Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể
Tập trung sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp nhà nước còn lại; đánh giá hiệu quả hoạt động, giám sát và công khai tài chính của các doanh nghiệp nhà nước. Cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn, cung cấp thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng cường công tác hậu kiểm, giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt động của doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhất là các vùng nguyên liệu, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo lao động kỹ thuật và lao động quản lý cho các doanh nghiệp.
Khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng cao. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, tổ trưởng tổ hợp tác về xúc tiến thương mại, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công. Hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng và từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
d) Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội: Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu tư; tăng cường chỉ đạo và thực hiện nghiêm công tác cải cách hành chính, nhất là quy trình, thủ tục có liên quan đến các nhà đầu tư; làm tốt công tác xúc tiến đầu tư để khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào những lĩnh vực, địa bàn có tiềm năng, lợi thế; thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, vốn của các tổ chức, cá nhân cho đầu tư phát triển; tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ nghiêm theo tinh thần chỉ đạo tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng phương án để đảm bảo thanh toán dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, không để phát sinh thêm nợ mới. Chỉ cho phép khởi công mới các dự án thực sự cấp thiết, đã xác định được rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
đ) Ngân sách và tín dụng
Quản lý, nuôi dưỡng và khai thác tốt các nguồn thu để đầu tư trở lại phục vụ tốt mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững. Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn tăng tối thiểu từ 14% - 15% so với năm 2014. Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch các khoản thu, chi ngân sách nhà nước.
Triển khai đồng bộ các giải pháp huy động vốn và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, giảm nợ xấu.
Thực hiện tốt các biện pháp bình ổn giá, thẩm định giá, thông tin về giá và xây dựng các chính sách quản lý giá theo quy định của Pháp lệnh Giá.
2. Công tác tái định cư các dự án thủy điện
Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ ổn định đời sống nhân dân các vùng tái thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình và các vùng chuyển
dân khác. Xây dựng Đề án Ôn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân vùng tái định cư xây dựng thủy điện Sơn La. Tập trung cao cho công tác quyết toán để hoàn thành giai đoạn I công tác di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La.
3. Về các vấn đề xã hội
a) Về an sinh xã hội
Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm, mở rộng các ngành nghề hoặc áp dụng các hình thức đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, gắn với tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhân dân.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các chương trình cho vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nhất là các đối tượng hộ nghèo, gia đình chính sách, cho vay vốn ưu đãi phát triển nông nghiệp, nông thôn, chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên nghèo. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
b) Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để giảm tải cho bệnh viện tuyến trên, đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực y tế. Quản lý chặt chẽ chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng thuốc và giá thuốc đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân và bán thuốc tư nhân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Về phát triển giáo dục đào tạo
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, đẩy mạnh thực hiện xã hội học tập, liên kết đào tạo. Đổi mới công tác đào tạo tại các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm dạy nghề theo hướng tăng tính tự chủ cho cơ sở giáo dục, gắn kết giữa việc mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn, vùng tái định cư thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình, thanh niên người dân tộc thiểu số. Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
d) Về phát triển khoa học công nghệ
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội nhằm tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân thông qua việc quan tâm đầu tư và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, bản, làng, tổ dân phố, tiểu khu, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Đào tạo, bồi dưỡng các hạt nhân trong lĩnh vực thể thao, quan tâm tuyển chọn, đào tạo các vận động viên thể thao thành tích cao; khuyến khích phát triển thể dục thể thao quần chúng.
e) Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch, kịp thời về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
g) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và phát triển gia đình văn minh, hạnh phúc. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.
h) Quan tâm giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội còn nhiều phức tạp như: Di dịch cư tự do, tranh chấp đất đai, khiếu nại tố cáo, tệ nạn ma túy, tai nạn giao thông...
4. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các định hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của chiến lược phát triển bền vững, chiến lược tăng trưởng xanh, chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu đô thị, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép, quản lý khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường và cân bằng hệ sinh thái, ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, giảm dần diện tích canh tác trên đất dốc để trả lại đất cho trồng rừng.
- Chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng để bảo vệ môi trường như đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại.
- Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.
5. Về cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; khiếu nại, tố cáo
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tập trung vào đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân.
- Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp. Tiếp tục tăng cường phân cấp quản lý Nhà nước để phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở. Tích cực triển khai Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ. Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn, chức danh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Quốc phòng - an ninh và công tác đối ngoại
- Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nhất là ở những địa bàn xung yếu, chủ động giải quyết có hiệu quả những nhân tố có thể gây mất ổn định.
- Làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Tiếp tục tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, nhất là quan hệ với các tỉnh Bắc Lào.
7. Tăng cường lãnh đạo đối với các huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, thành phố
- Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Hồ. Thực hiện tốt cơ chế huy động các nguồn lực, ưu tiên phân bổ nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các huyện Sốp Cộp, Vân Hồ, thành phố Sơn La.
- Tăng cường quản lý quy hoạch, quản lý hạ tầng đô thị, quản lý đầu tư, quản lý văn hóa, giáo dục và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội địa bàn các huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, thành phố Sơn La.
- Thực hiện tốt cơ chế thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, cơ chế biệt phái cán bộ có thời hạn nhằm nâng cao năng lực tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, thành phố Sơn La.
8. Tổ chức tổng kết, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015
Bám sát nhiệm vụ thu ngân sách của giai đoạn 2011 - 2015 và được xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2014, đồng thời đánh giá, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2015, tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các chính sách mới.
Tập trung chỉ đạo và thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp: theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; quyết liệt trong việc chống thất thu và thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền cấp quyền sử dụng đất) tăng tối thiểu từ 14% - 15% so với ước thực hiện năm 2014.
2. Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2015
Xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành và phải tuân theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, hiệu quả, không lãng phí, bảo đảm kinh phí phục vụ các nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án quan trọng cần phải đẩy nhanh tiến độ triển khai trong năm, ưu tiên bố trí ngân sách cho vùng khó khăn, vùng biên giới, hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn, chính sách phát triển cây cao su, chính sách phòng chống ma túy, chính sách bảo vệ rừng theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2015 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
2.1. Chi thường xuyên
- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, môi trường, khoa học - công nghệ, xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, hoạt động của Đảng, các đoàn thể theo đúng chế độ, chính sách, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ ổn định 2011 - 2015 theo Nghị quyết số 342/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Các cấp, các ngành xây dựng dự toán chi sự nghiệp kinh tế trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách theo quy định; tập trung bố trí cho các nhiệm vụ: Duy tu bảo dưỡng hệ thống đường giao thông, kinh phí thực hiện công tác quy hoạch, kinh phí thực hiện công tác đo đạc, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kinh phí thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư...
- Các cấp, các ngành chủ động rà soát các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ nếu không còn phù hợp, có sự trùng lặp, chồng chéo; thực hiện lồng ghép, sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi, cắt giảm những khoản chi không phù hợp, lãng phí, không hiệu quả. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về cả tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính để đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công và nguồn lực phát triển sự nghiệp công. Các cơ quan, đơn vị cần phân định rõ loại dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công thực hiện, loại dịch vụ do các đơn vị ngoài công lập thực hiện; tích cực xây dựng khung giá, phí dịch vụ các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng có phân loại để điều chỉnh: loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí để tính đủ tiền lương; loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí tính đủ tiền lương, một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Trên cơ sở đó, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các mức giá, phí để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách cho phù hợp.
- Trong điều kiện cân đối ngân sách khó khăn, yêu cầu các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí; Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, đảm bảo đúng dự toán được duyệt. Triệt để tiết kiệm chi cho bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp công, cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác. Không mua xe công (trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật); dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014 (sau khi đã tiết kiệm 30% dự toán năm 2014).
- Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); 50% nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (tăng thu năm 2014 so với dự toán, tăng thu năm 2015 so với dự toán năm 2015) và các nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế độ quy định.
2.2. Chi đầu tư phát triển
Xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển năm 2015 phải gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) và kế hoạch đầu tư giai đoạn 2013 - 2015. Kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ, các chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2015 phải bám sát tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 và quán triệt các nguyên tắc sau:
- Tập trung bố trí vốn có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo thực hiện đúng định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, cơ cấu ngành, lĩnh vực được Chính phủ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao; ưu tiên vốn đối ứng cho các dự án ODA, các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, vốn đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, an sinh xã hội.
- Trong từng nguồn vốn: Ưu tiên hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo đúng quy định; tập trung cao cho việc thanh toán nợ xây dựng cơ bản để đảm bảo xử lý dứt điểm nợ xây dựng cơ bản trong năm 2015 (bao gồm toàn bộ số nợ của các công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, nợ khối lượng hoàn thành của các dự án chuyển tiếp, các dự án dừng, giãn tiến độ đầu tư); số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp để thực hiện theo đúng tiến độ đã phê duyệt gắn với việc rà soát lại phạm vi, quy mô đầu tư cho phù hợp, thực hiện cắt giảm những hạng mục, chi phí không thực sự cần thiết để đảm bảo khả năng cân đối vốn; chỉ bố trí vốn cho khởi công mới khi đã bố trí đủ vốn cho việc thanh toán dứt điểm nợ xây dựng cơ bản và chỉ bố trí cho những dự án thật sự cấp thiết, rõ khả năng cân đối vốn và đủ thủ tục đầu tư theo đúng quy định (có quyết định phê duyệt dự án trước ngày 31 tháng 10 năm 2014).
- Các chủ đầu tư không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn để làm phát sinh nợ xây dựng cơ bản. Phần nợ khối lượng hoàn thành phát sinh ngoài Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2013 của HĐND tỉnh ngân sách cấp huyện có trách nhiệm bố trí vốn để thanh toán.
- Các cấp ngân sách không phê duyệt dự án khi không chỉ rõ được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; chỉ phê duyệt điều chỉnh tăng quy mô dự án trong trường hợp xuất hiện yếu tố làm tăng hiệu quả kinh tế - xã hội và phải đảm bảo được khả năng cân đối nguồn vốn để thực hiện.
- Các chủ đầu tư tiếp tục chủ động phối hợp với các sở chuyên ngành rà soát lại tất cả các dự án đang triển khai dở dang, chủ động đề xuất cắt giảm những hạng mục, chi phí không cần thiết. Trong mỗi dự án, các chủ đầu tư cần chủ động lựa chọn những hạng mục cần thiết hơn để tập trung vốn thực hiện trước, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư, tránh dàn trải ngay trong mỗi công trình, dự án.
Cụ thể đối với từng nguồn vốn:
a) Các nguồn vốn ngân sách địa phương
- Đảm bảo ngân sách trả nợ vốn vay, vốn ứng trước theo quy định, vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; dành một phần vốn để thực hiện các chương trình trọng điểm của tỉnh như: Hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn, hỗ trợ thực hiện các Đề án phát triển kinh tế - xã hội xã Lóng Luông, xã Huổi Một, hỗ trợ mua sắm thiết bị các phòng học thuộc Đề án kiên cố hóa trường, lớp học, hỗ trợ đầu tư trụ sở xã, hỗ trợ xây dựng nhà ở bán trú,..
- Bố trí một phần vốn ngân sách địa phương cho những dự án sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương đã được bố trí hết hạn mức vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương nhưng chưa được bố trí đủ vốn để hoàn thành, phát huy hiệu quả.
- Thực hiện phân cấp mức vốn từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất và một phần vốn bổ sung cân đối cho ngân sách cấp huyện quản lý thực hiện trong thời kỳ ổn định ngân sách theo Nghị quyết số 343/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh.
b) Các nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
- Bố trí vốn cho các dự án theo đúng mục tiêu, đối tượng sử dụng từng nguồn vốn và mức vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đảm bảo tỷ lệ quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát, chủ động đề xuất cắt giảm những chi phí, hạng mục (hạng mục chưa khởi công) chưa thực sự cần thiết, điều chỉnh giảm quy mô dự án và giảm tổng mức đầu tư tương ứng đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương nhưng đã được hỗ trợ hết hạn mức vốn ngân sách Trung ương để bảo đảm phù hợp với khả năng huy động và bố trí từ các nguồn vốn khác. Đồng thời, tăng cường huy động, thực hiện lồng ghép với các nguồn vốn khác (ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động khác) để bổ sung cho các dự án triển khai dở dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
c) Nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ
Trên cơ sở kế hoạch vốn Trái phiếu Chính phủ giao giai đoạn 2012 - 2015 và kế hoạch bổ sung vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, chủ đầu tư:
- Rà soát, chủ động đề xuất cắt giảm những chi phí, hạng mục (hạng mục chưa khởi công) chưa thực sự cần thiết, điều chỉnh giảm quy mô dự án và giảm tổng mức đầu tư tương ứng đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, bảo đảm phù hợp với kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ đã giao và khả năng huy động các nguồn vốn khác.
- Dự kiến mức vốn Trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 cho các dự án thuộc danh mục sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 theo hướng ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư). Mức vốn bố trí của từng dự án không được vượt quá số vốn kế hoạch giai đoạn 2012 - 2015 và kế hoạch bổ sung vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016 tại Quyết định số 184/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các nguồn vốn khác của Nhà nước và huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
d) Các chương trình mục tiêu Quốc gia
- Đổi mới cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình mục tiêu, các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch; huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.
- Các ngành quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ động làm việc với các bộ, ngành chủ quản, dự kiến nhiệm vụ, kinh phí thực hiện chương trình năm 2015. Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 phải trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình. Nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được tập trung phân bổ ưu tiên những địa phương có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ.
đ) Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Thực hiện lập dự toán đầy đủ theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công, các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), quy trình giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án và Hiệp định tài trợ đã ký kết, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2015. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng các dự án ODA theo tiến độ giải ngân của các dự án.
3. Xây dựng dự toán ngân sách huyện, thành phố
Dự toán ngân sách các huyện, thành phố năm 2015 được xây dựng đảm bảo cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và bảo đảm các yêu cầu sau:
- Việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phải căn cứ vào mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, miễn tiền thuê đất và các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền. Dự toán thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền cấp quyền sử dụng đất) tăng tối thiểu 14% - 15% so với ước thực hiện năm 2014.
- Xây dựng dự toán chi ngân sách các huyện, thành phố phải căn cứ vào hệ thống tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương hàng năm đã được HĐND tỉnh quyết nghị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố năm 2015. Căn cứ vào phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương đã xác định (nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện được được giao ổn định giai đoạn 2011 - 2015) để xây dựng dự toán chi ngân sách đối với từng lĩnh vực chi, trong đó cần tập trung nguồn lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, sự nghiệp môi trường.
- Đối với nguồn vốn bổ sung cân đối được phân cấp và ủy quyền phân bổ chi tiết: Tập trung ưu tiên thanh toán dứt điểm nợ xây dựng cơ bản; đối với các dự án đang thi công dở dang thực hiện rà soát, dừng, giãn tiến độ đầu tư những dự án chưa thực sự cần thiết, không hiệu quả, cắt giảm những hạng mục, chi phí chưa thực sự cần thiết để tập trung ưu tiên bố trí vốn hoàn thành những dự án, hạng mục dự án thực sự cần thiết, cấp bách trước; chỉ bố trí vốn để khởi công mới dự án sau khi đã bố trí đủ vốn cho nhiệm vụ thanh toán nợ xây dựng cơ bản và bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp đảm bảo tiến độ theo quyết định đầu tư đã phê duyệt.
- Đối với nguồn thu cấp quyền sử dụng đất: Các huyện, thành phố xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2015 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, tiến độ thực hiện, việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính được gia hạn chuyển nộp trong năm 2015; lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; trích nộp Quỹ phát triển đất; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
- Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết: Bố trí sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, tập trung đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND tỉnh. Đảm bảo mức vốn bố trí cho các dự án chuyển tiếp, khởi công mới theo đúng tiến độ quy định, tập trung ưu tiên bố trí cho các dự án chuyển tiếp có khả năng sớm hoàn thành và phát huy hiệu quả trong năm kế hoạch.
- Các huyện, thành phố chủ động cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 theo quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Tài chính.
4. Các cấp ngân sách bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
5. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả thu, chi ngân sách năm 2014; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014); tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán, kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012; tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư trong tất cả các khâu từ quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán, bảo đảm quản lý và sử dụng vốn công khai, minh bạch nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo quy định của pháp luật.
6. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc xây dựng dự toán ngân sách, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả. Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố phải báo cáo thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, xây dựng phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở cho các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
1.2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ năm 2015. Chủ trì tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và dự kiến khả năng huy động nguồn vốn và cân đối kế hoạch vốn đầu tư năm 2015 theo ngành, lĩnh vực và mức vốn dự kiến bố trí cho các huyện, thành phố để chủ động xây dựng và triển khai thực hiện.
1.3. Tham mưu nội dung và đăng ký lịch làm việc với các Bộ, ngành Trung ương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015.
1.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị liên quan tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh quyết nghị.
1.5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc gia tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn các chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2015.
2. Sở Tài chính
2.1. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các đơn vị dự toán đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2014 và lập dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015.
2.2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng, tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh.
2.3. Tham mưu nội dung và đăng ký lịch làm việc với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành Trung ương về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
2.4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc gia tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn các chương trình mục tiêu Quốc gia.
3. Các cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia
3.1. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014; xây dựng kế hoạch thực hiện và dự toán ngân sách Nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.
3.2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan dự kiến nhiệm vụ và phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 trên cơ sở tổng mức dự kiến kinh phí được thông báo, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
4.1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu, chủ động xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015; dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 của ngành mình, cấp mình trên cơ sở cân đối các nguồn lực có thể khai thác được; xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành làm căn cứ tính toán kế hoạch và dự toán ngân sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4.2. Tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, nhằm tạo sự đồng thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở triển khai xây dựng kế hoạch năm 2015 bảo đảm tiến độ, tính khả thi, chất lượng, hiệu quả và sát đúng với điều kiện thực tế ở mỗi cấp, mỗi ngành.
II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 2015
1. Chậm nhất ngày 30 tháng 6 năm 2014, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, đơn vị dự toán hoàn thành xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của ngành mình, cấp mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh. Số liệu báo cáo lần 1 phải dự ước đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014.
2. Trước ngày 15 tháng 7 năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các chủ đầu tư tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh Dự thảo lần 1 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, kế hoạch đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ năm 2015; Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
3. Trước ngày 20 tháng 7 năm 2014, UBND tỉnh gửi báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và dự toán ngân sách năm 2015 của tỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước.
4. Trong tháng 8 và tháng 9 năm 2014
- Đầu tháng 8 năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và Kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015. Sở Tài chính trực tiếp báo cáo Bộ Tài chính về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015.
- Trong các tháng 8 và tháng 9 năm 2014, Thường trực UBND tỉnh (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh) trực tiếp kiểm tra việc triển khai xây dựng kế hoạch của một số sở, ban, ngành, các huyện, thành phố. Đồng thời, ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành liên quan tổ chức xuống cơ sở hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, tổng hợp kế hoạch năm 2015 và tư vấn cho các huyện, thành phố hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư năm 2015 cho các huyện, thành phố; ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính làm việc với các huyện, thành phố, sở, ban, ngành và các đơn vị về dự toán ngân sách năm 2015.
- Trước ngày 05 tháng 9 năm 2014, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cập nhật lại số liệu, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch ước đến hết 9 tháng, dự ước thực hiện kế hoạch cả năm 2014 và chỉnh sửa, bổ sung kế hoạch năm 2015, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để chỉnh sửa hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình Phiên họp thường kỳ tháng 9 của UBND tỉnh.
- Trước ngày 10 tháng 9 năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các chủ đầu tư tiếp thu ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan, hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình xin ý kiến HĐND tỉnh để báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước.
5. Trong tháng 11 năm 2014
- Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thông báo dự kiến mức kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan trên có sở mức vốn được thông báo để rà soát, dự kiến lại danh mục dự án và mức vốn cụ thể cho từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh, gửi các Bộ Kế hoạch và Đầu tư (các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn Trái phiếu Chính phủ), Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm 2014.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cập nhật lại số liệu, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 11 tháng, dự ước thực hiện cả năm 2014 và chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh kế hoạch năm 2015, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 11 năm 2014 để chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư của tỉnh năm 2015; Sở Tài chính hoàn chỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, trình Phiên họp thường kỳ tháng 11 của UBND tỉnh, trình kỳ họp thứ 9 của HĐND tỉnh.
6. Trong tháng 12 năm 2014, sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan. Đảm bảo dự toán ngân sách cấp xã được quyết định giao trước ngày 31 tháng 12 năm 2014.
7. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2014
- Các ngành, các huyện, thành phố, các đơn vị dự toán quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán đã được UBND tỉnh giao.
- UBND tỉnh giao danh mục và mức vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 cho các đơn vị để triển khai thực hiện.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước khẩn trương, nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2011 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015
- 2Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 554/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Hậu Giang năm 2012 theo Nghị quyết 01/NQ-CP
- 4Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tập trung thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 68/QĐ-BTC về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 7Chỉ thị 17/2004/CT-UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 5 năm 2006 -2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10Chỉ thị 12/2010/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 do Tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 1Pháp lệnh Giá năm 2002
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Quản lý nợ công 2009
- 4Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2011 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015
- 8Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 554/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Hậu Giang năm 2012 theo Nghị quyết 01/NQ-CP
- 10Quyết định 39/NQ-HĐND năm 2013 về chủ trương lập danh mục các dự án dừng, tạm dừng, điều chỉnh, giãn tiến độ đầu tư; phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 11Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 12Nghị quyết 343/2010/NQ-HĐND ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011- 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 15Quyết định 184/QĐ-TTg năm 2014 giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016 cho dự án dở dang đã có trong danh mục vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và Dự án Luồng cho tàu biển tải trọng lớn vào sông Hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tập trung thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 68/QĐ-BTC về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Nghị quyết 51/2013/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) do tỉnh Sơn La ban hành
- 19Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 20Nghị quyết 342/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Sơn La năm 2011
- 21Chỉ thị 17/2004/CT-UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 5 năm 2006 -2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 22Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 23Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 24Chỉ thị 12/2010/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 do Tỉnh Nghệ An ban hành
- 25Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 14/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định