- 1Chỉ thị 09/CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 2Quyết định 2355/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 8Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 14Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 16Quyết định 63/2015/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Nghệ An
- 17Nghị quyết 100/2015/QH13 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 18Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 19Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 20Quyết định 3171/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 21Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 41/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 25Nghị quyết 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 26Nghị quyết 25/2016/QH14 về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 27Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước
- 30Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Chỉ thị 24/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 34Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Quyết định 2123/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND | Nghệ An, ngày 12 tháng 07 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Năm 2018 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tạo đà thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị. Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOÀN THÀNH CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
Các cấp, các ngành bám sát tình hình, chủ động, quyết liệt hành động, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/6/2017, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh tại Công văn số 2356/UBND-TH ngày 10/4/2017 về đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Các ngành, các cấp nêu cao tính chủ động trên cơ sở nhiệm vụ, chương trình công tác theo chức năng; rà soát lại nhiệm vụ còn lại của năm 2017 để chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đặt ra.
Đánh giá và ước tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của ngành, địa phương, bao gồm: tình hình triển khai kế hoạch; các kết quả đạt được; tồn tại và khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, cập nhật tình hình đến thời điểm báo cáo; phân tích nguyên nhân các tồn tại, hạn chế; ước cả năm 2017; phân tích, đánh giá những kết quả về việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp; các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh... và đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm phục hồi sản xuất thúc đẩy tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, mở rộng đối ngoại, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đảm bảo các mục tiêu an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Về phát triển kinh tế
a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2018 khoảng 8,0-9,0%. Tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, chương trình trọng điểm theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020.
Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 2020; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung Đảng khóa XII.
b) Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 06/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Rà soát, tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch sản phẩm chủ yếu; liên kết chuỗi giá trị sản phẩm trong đó đảm bảo để các doanh nghiệp giữ vai trò trung tâm. Chỉ đạo các địa phương nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai gắn với cơ cấu lại trong nông nghiệp nhằm tăng giá trị trên đơn vị diện tích. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả; mở rộng hợp tác, liên kết sản xuất chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã với doanh nghiệp, với thị trường để đưa nông nghiệp lên quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, bảo đảm an toàn thực phẩm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, xây dựng cánh đồng lớn, các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với tiêu thụ. Phát triển kinh tế rừng, các vùng rừng nguyên liệu tập trung, rừng phòng hộ. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể gắn với thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể.
Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản để đóng mới tàu thuyền phát triển đánh bắt xa bờ, chính sách bảo hiểm nhằm tạo điều kiện cho ngư dân yên tâm ra khơi đánh bắt góp phần bảo vệ biển đảo của Tổ quốc. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển. Tập trung chính sách đầu tư phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Tăng cường các giải pháp thực hiện Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội miền tây Nghệ An đến năm 2020.
e) Tiếp tục phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu quốc gia và có sức cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Tập trung chỉ đạo quyết liệt xử lý các khó khăn để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là những dự án trọng điểm (như VSIP Nghệ An, Vingroup, Hemaraj, xi măng, chế biến nông lâm thủy sản,...) nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu. Phát huy hết công suất các nhà máy chế biến đang hoạt động như bia, sữa, thủy điện, dệt may, MDF, xi măng, tôn hoa sen...
d) Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,... Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không khuyến khích. Mở rộng thị trường, khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu lớn. Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, nhất là tiêu dùng sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh. Thắt chặt công tác quản lý thị trường, xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà sản xuất và người tiêu dùng.
e) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Các ngành, các cấp rà lại nhiệm vụ, giải pháp của đơn vị mình, ngành mình nhằm thực hiện để nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 3171/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ theo tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
g) Tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án, công trình trọng điểm. Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công, gắn với các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo Luật Đầu tư công và các văn bản luật khác. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn ngoại tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, hình thức đầu tư; đẩy mạnh hợp tác theo hình thức công tư (PPP) và các hình thức đầu tư không sử dụng vốn nhà nước để huy động tối đa nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
2. Về phát triển văn hóa xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ và đảm bảo an sinh xã hội
a) Thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển giáo dục và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm nhằm đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo như hoàn thiện quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; triển khai công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, tăng cường nền nếp, kỷ cương, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn nữa đến vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Phát triển khoa học công nghệ phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xã hội hóa đầu tư cho khoa học công nghệ. Đẩy mạnh triển khai thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ. Đổi mới phương thức giao, khoán và đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư cho khoa học và công nghệ, từng bước xã hội hóa đầu tư cho KH&CN góp phần đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Xây dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, internet. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động báo chí, xuất bản; tăng cường đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
d) Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; công tác người cao tuổi, người khuyết tật. Thực hiện hiệu quả chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
đ) Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn, tổng công ty trong và ngoài nước để ký kết thỏa thuận đào tạo, sử dụng công nghệ thiết bị vào giảng dạy, thực hành nhằm giải quyết tốt khâu việc làm cho lao động sau đào tạo. Ổn định và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động ở các thị trường truyền thống; đồng thời mở rộng thêm nhiều thị trường mới tiềm tăng có thu nhập cao, ổn định, huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam làm ăn ở nước ngoài đầu tư vào Nghệ An.
e) Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai quyết liệt và có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đồng thời nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tiếp tục triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các đơn vị theo cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, nhân lực và về tài chính đối với các đơn vị khám chữa bệnh đã được phê duyệt phương án tự chủ. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế. Tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình.
3. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 29/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước trong các hồ chứa. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông. Kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường các biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải y tế. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan ở khu vực nông thôn, đô thị.
b) Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
4. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tăng cường biện pháp thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2020 của tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Thực hiện có hiệu quả cơ chế giao dịch một cửa và một cửa liên thông. Triển khai các hình thức lấy ý kiến về mức độ hài lòng đối với việc cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ sự nghiệp công. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước.
b) Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Rà soát, chỉ đạo kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, biên chế hợp lý, bao quát hết chức năng nhiệm vụ và tránh chồng chéo, trái thẩm quyền, phù hợp với phân công, phân cấp và quy định của pháp luật, đảm bảo cơ sở pháp lý và phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Tập trung thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức viên chức theo Nghị quyết số 39/NQ-TW của Bộ Chính trị; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về luân chuyển, điều động cán bộ. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả.
c) Triển khai có hiệu quả Luật, Chương trình hành động và Kết luận của Trung ương về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản Nhà nước.
d) Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện Luật Tiếp công dân. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
5. Về quốc phòng, an ninh
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân. Kịp thời phát hiện, đấu tranh vô hiệu hoá hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và đối tượng phản động, chống đối. Huy động các cấp, các ngành và hệ thống chính trị vào phòng, chống tội phạm. Thực hiện tốt chỉ thị 09/CT/TW của Ban Bí thư về đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, công tác tôn giáo. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống ma túy.
6. Về công tác thông tin, tuyên truyền
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, biển, đảo; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2017, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2018 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng nộp thuế trên địa bàn, những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn giảm thuế,... các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền. Phải dự toán toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.
Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Dự toán thu nội địa (không kể thu từ tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) tăng bình quân tối thiểu 12-14% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017
2. Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2018
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của địa phương; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu chi ngân sách của địa phương năm 2016, ước thực hiện năm 2017 để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015. Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): thực hiện đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn;
Trong lúc nguồn lực còn hạn chế, cần thu hút dự án lớn để nhằm góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu; cần phải tập trung nguồn lực cho công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện các chính sách,... đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, các ngành và địa phương cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng cần thực hiện năm 2018, lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2018 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Rà soát các chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp, kéo dài quá lâu, kém hiệu quả để dành nguồn cho các chính sách an sinh xã hội thực sự cấp thiết. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn. Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2018, các ngành và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
- Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2018 phải bao quát hết các nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
- Chi đầu tư phát triển nguồn vốn đầu tư công (bao gồm cả nguồn bán bớt phần vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh, của ngành và địa phương; phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đã được các cấp có thẩm quyền giao. Gắn việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 với việc thực hiện cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2016-2020 và đột phá xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
- Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công phải thực hiện đúng quy định hiện hành1. Đối với các dự án bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 thấp hơn so với tổng mức đầu tư tại quyết định phê duyệt dự án, các sở, ngành, địa phương cần rà soát, phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đã được giao và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn vượt thu, kết dư hàng năm, nguồn ngân sách huyện, xã, huy động xã hội hóa...) để đảm bảo hoàn thành các công trình, hạng mục công trình được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả trong kỳ kế hoạch. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt. Chương trình, dự án bố trí kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2018 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công. Ưu tiên bố trí nguồn thu sử dụng đất, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và vay mới trong năm... để bù đắp một phần số vốn giảm nguồn cân đối ngân sách địa phương theo tiêu chí tính điểm (do trả nợ vay) để phấn đấu hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND tỉnh giao.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp quy định tại Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của HĐND tỉnh trong đó tập trung cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý nợ công. Cải thiện cân đối ngân sách nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay. Phấn đấu vượt thu (nếu có) để trả nợ bội chi ngân sách, không bố trí nội dung chi mới ngoài dự toán đã được HĐND tỉnh phê duyệt. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; Bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND tỉnh quyết định theo đúng quy định của tại khoản 5 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước; Thực hiện nguyên tắc vay và trả nợ vay theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 63 Luật đầu tư công; khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước. Định hướng cơ cấu lại các khoản vay, ưu tiên vay dài hạn để giảm áp lực trả nợ ngắn hạn và chi phí vay vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đầu tư.
Chỉ được phép vay (bội chi ngân sách) khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất, quyết định các khoản vay mới. Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi, các sở, ngành chủ động tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các bộ, ngành khẩn trương hoàn thiện các thủ tục và ký kết Hiệp định để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay trong dự toán năm 2018 và dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho vay lại. Trường hợp tỉnh có mức dư nợ huy động vượt mức giới hạn dư nợ vay, phải dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, bảo đảm mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ vay của địa phương theo quy định.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên bố trí vốn để bù đắp số vốn giảm nguồn cân đối ngân sách địa phương theo tiêu chí tính điểm (do trả nợ vay) để phấn đấu hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND tỉnh giao.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Các sở, ngành dự toán nguồn thu này trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác đảm bảo quy định của cấp có thẩm quyền theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/07/2017.
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Từ ngày 01/01/2017, toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015. Các sở, ngành và địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 từ nguồn thu này gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chi thường xuyên
Dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2018 được xây dựng căn cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2017- 2020; lập dự toán chi thường xuyên đảm bảo đúng chính sách, chế độ, triệt để tiết kiệm gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước, mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2017.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
c) Về các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Các cơ quan, đơn vị có các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm báo cáo tình hình thu chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu chi tài chính năm 2018.
3. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, các ngành, địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2017; phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2016, thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
4. Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020
Thực hiện Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ngành và địa phương thực hiện lập kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020, các sở, ngành và địa phương sử dụng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trình cấp có thẩm quyền để xác định trần chi ngân sách, chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới cho năm 2018 và 02 năm tiếp theo.
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG 2018
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 phải phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các Nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2016 của UBND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; đồng thời đã hoàn thành giải ngân kế hoạch vốn năm 2017 (đối với công trình tiếp tục).
Xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công năm 2018 phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đã được các cấp có thẩm quyền thông qua2 và khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư năm 2018; phù hợp với khả năng thực hiện và tiến độ giải ngân của từng dự án trong năm 2018. Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch năm 2018 cho các dự án thật sự cần thiết đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; (ii) Đến ngày 31/10/2017 có quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; (iii) Không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công cho các dự án không thực hiện trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quá trình xây dựng kế hoạch từng nguồn vốn đầu tư công, cần lưu ý một số nội dung sau:
1. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước:
- Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh phải bao gồm kế hoạch đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 điều 7 Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015. Nguồn vốn này chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015.
- Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu: các sở, ngành và các địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao tại quyết định phê duyệt từng chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, hướng dẫn bổ sung cơ quan quản lý chương trình, thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan chủ chương trình theo quy định. Việc lập kế hoạch vốn các chương trình mục tiêu quốc gia phải phù hợp với chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 100/2015/NQ-QH13 của Quốc hội và Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các Quyết định Thủ tướng Chính phủ: số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ từng chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành liên quan.
- Không bố trí vốn kế hoạch nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, không được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
2. Đối với kế hoạch vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Trong điều kiện nguồn vốn ODA giảm, với mức độ ưu đãi thấp hơn trước, cần phải rà soát chặt chẽ, thận trọng kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Các chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch năm 2018 phải phù hợp với định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền thông qua. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cân đối trong NSNN cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng thực hiện của dự án năm 2018 và trong phạm vi hạn mức quy định tại Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền thông qua và khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng phải được cơ quan chuyên môn thẩm định, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án. Ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch. Có tính toán dự báo về các hạn mức sau năm 2020 làm cơ sở cho việc chuẩn bị, đàm phán, hoàn thành thủ tục cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi mới.
3. Đối với kế hoạch vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm 2018
Các ngành, địa phương và các đơn vị liên quan dự kiến kế hoạch từng nguồn thu cụ thể để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, trong đó dự kiến đầy đủ các khoản thu theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Trên cơ sở dự kiến kế hoạch các khoản thu chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm 2018, các sở, ngành và địa phương dự kiến số vốn để lại cho đầu tư và dự kiến phương án phân bổ chi tiết theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các mục tiêu, nhiệm vụ quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) đối với từng nguồn thu cụ thể.
4. Đối với kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm 2018
Các sở, ngành và địa phương dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước từ các khoản vốn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước; Dự kiến kế hoạch năm 2018 để hoàn trả các khoản vốn vay đến hạn hoàn trả vốn. Không sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác của ngân sách địa phương.
5. Đối với kế hoạch vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách địa phương
Ngành Tài chính chủ trì phối hợp với ngành Kế hoạch và Đầu tư rà soát báo cáo dư nợ các khoản vốn vay của ngân sách địa phương đến thời điểm báo cáo và dự kiến đến hết ngày 31/12/2017. Căn cứ triển vọng phát triển và khả năng huy động của tỉnh, khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương để hoàn trả các khoản vốn vay, từ đó mới tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về dự kiến các nguồn vốn vay năm 2018 nhưng không vượt quá số vốn được Quốc hội cho phép bội chi của từng địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015. Trong đó lưu ý phải bảo đảm khả năng cân đối ngân sách địa phương để hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương theo đúng thời gian quy định; Không sử dụng vốn ngân sách trung ương (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ) để hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác của ngân sách địa phương; Không sử dụng vốn đầu tư vốn ngân sách nhà nước để trả lãi và phí vốn trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương, trừ các khoản lãi và phí được tính trong tổng mức đầu tư của từng dự án đã được phê duyệt; Danh mục dự án sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương phải thuộc danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách địa phương trình cấp có thẩm quyền.
6. Đối với kế hoạch vốn đầu tư năm 2018 của các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách khó khăn, đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) là giải pháp hiệu quả góp phần huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Lập kế hoạch đầu tư công năm 2018 cho các dự án PPP phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, các Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư công, Thông báo 642-TB/TU ngày 28/4/2017 của Tỉnh ủy về kế hoạch thực hiện Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP và Quyết định 2123/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 22/5/2017 phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2020.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
a) Tổ chức hướng dẫn các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch hợp lý, khả thi để tổng hợp toàn diện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng, tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo tinh thần Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị này.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2018 trình các cấp có thẩm quyền theo đúng trình tự quy định.
d) Phối hợp với Sở Tài chính dự kiến các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, khoản vốn vay của chính quyền cấp tỉnh để tổng hợp kế hoạch đầu tư các nguồn vốn này theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
a) Hướng dẫn các ngành, địa phương và doanh nghiệp xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2018 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015
b) Tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Tài chính, HĐND tỉnh quyết định dự toán thu, chi ngân sách năm 2018, phân bổ ngân sách cấp tỉnh, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, xã theo định mức dự toán chi thường xuyên do HĐND tỉnh quyết nghị; Phối hợp các cơ quan, đơn vị quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách báo cáo tình hình thực hiện thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2018.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh dự kiến các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (trong đó tính toán, dự kiến đầy đủ các khoản thu theo quy định tại khoản 7 điều 3 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP của Chính phủ), khoản vốn vay của chính quyền cấp tỉnh (trong đó nêu rõ các nguồn vốn vay trong nước và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định tại khoản 8 điều 3 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP của Chính phủ) trong kế hoạch năm 2018.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm 2018 vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
3. Các Sở, ngành, đơn vị quản lý các chương trình, dự án chủ động rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình dự án, đồng thời xây dựng, tổng hợp danh mục các chương trình, dự án theo lĩnh vực phụ trách, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc xây dựng và tổng hợp kế hoạch xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia năm 2018; đồng thời căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để xây dựng kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia kịp thời, có hiệu quả.
4. Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018. Chỉ đạo các đối lượng nộp ngân sách xây dựng dự toán thu của đơn vị.
5. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Cục Thuế và các sở, ngành liên quan tổ chức chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của đơn vị mình theo đúng các nội dung đã nêu trong Chỉ thị này, đồng thời tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan trên địa bàn hoàn thành việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 đảm bảo tiến độ và chất lượng. Chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của cấp mình.
Lưu ý, các địa phương, đơn vị căn căn cứ số liệu thực hiện 6 tháng đầu năm 2017 do Cục Thống kê công bố, đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tế để ước thực hiện cả năm và dự báo triển vọng phát triển để xác định chỉ tiêu kế hoạch năm 2018, phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của ngành địa phương.
b) Rà soát các cơ chế, chính sách, chế độ do Trung ương và địa phương ban hành tính toán nguồn kinh phí đảm bảo. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày 31/7/2017) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
c) Báo cáo tình hình thực hiện thu chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu chi tài chính năm 2018 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
d) Báo cáo các nguồn thu được để lại đầu tư và kế hoạch sử dụng nguồn vốn vay lại của Chính phủ.
II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Trong tháng 7 năm 2017, UBND tỉnh tổ chức hội nghị phổ biến Chỉ thị và hướng dẫn khung kế hoạch kinh tế - xã hội, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2018 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
2. Trước ngày 31/7/2017, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã khẩn trương triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, đầu tư công năm 2018; báo cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định) về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế để tổng hợp trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lần 1 trước ngày 31/7/2017.
Riêng Báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2018 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/11/2017 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh cho ý kiến trước khi trình HĐND tỉnh quyết nghị.
3. Trong tháng 8 năm 2017, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, thảo luận với với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính (nếu thấy cần thiết).
4. Cuối tháng 8, đầu tháng 9 năm 2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 để tiếp tục làm việc với Bộ, ngành Trung ương lần 2 trước ngày 10/9/2017.
5. Trước ngày 20 tháng 10 năm 2017, khi có thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho các Bộ, ngành trung ương và các địa phương dự kiến tổng mức kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 theo ngành, lĩnh vực, chương trình; dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh dự kiến danh mục và mức vốn bố trí vốn cụ thể cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương; chi tiết phương án phân bổ vốn cho từng dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20/11/2017; đồng thời hoàn chỉnh kế hoạch để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình HĐND tỉnh quyết nghị.
6. Cuối tháng 11, đầu tháng 12 năm 2017, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để quyết định giao kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Nhận được Chỉ thị, yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung trên./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Bao gồm các quy định của Luật đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các Nghị định hướng dẫn; Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020; Quyết định 63/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020
2 Bao gồm: Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 6589/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 và Quyết định số 1726/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020)
- 1Quyết định 473/QĐ-UBND kế hoạch kiểm tra tình hình triển khai Quyết định, Kế hoạch về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước, kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2017; tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 19-2017/NQ-CP do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Lào Cai
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Nam Định
- 1Chỉ thị 09/CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 2Quyết định 2355/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 8Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 14Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 16Quyết định 63/2015/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Nghệ An
- 17Nghị quyết 100/2015/QH13 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 18Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 19Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 20Quyết định 3171/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 21Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 41/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 25Nghị quyết 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 26Nghị quyết 25/2016/QH14 về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 27Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước
- 30Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Chỉ thị 24/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 34Quyết định 473/QĐ-UBND kế hoạch kiểm tra tình hình triển khai Quyết định, Kế hoạch về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước, kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2017; tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 19-2017/NQ-CP do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 35Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 37Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Lào Cai
- 38Quyết định 2123/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2020
- 39Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Nam Định
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 12/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 12/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực