Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND | Quảng Nam, ngày 14 tháng 7 năm 2017 |
CHỈ THỊ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (kế hoạch), dự toán ngân sách nhà nước (dự toán) năm 2018 đảm bảo yêu cầu về nội dung, trình tự, tiến độ theo Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ (văn bản đã được đăng tải tại địa chỉ http://qppl.vpubnd.quangnam.vn), UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện một số nội dung chính sau:
1. Tổ chức đánh giá tình hình ước thực hiện kế hoạch và dự toán năm 2017, trong đó lưu ý phân tích các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và thực hiện các giải pháp theo chủ trương của Chính phủ, các Bộ, ngành và của tỉnh, đặc biệt là Quyết định số 4346/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh quy định một số chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, các Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện của Nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy và các văn bản chỉ đạo, điều hành có liên quan.
2. Căn cứ định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2016-2020 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, kết quả thực hiện và các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 của ngành, địa phương để xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2018 sát với thực tế, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế hiện có của ngành, địa phương nhằm đảm bảo tính khả thi trong xây dựng kế hoạch, dự toán năm 2018.
Kế hoạch và dự toán năm 2018 yêu cầu phải bám sát mục tiêu, định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020, lồng ghép khai thác có hiệu quả các nguồn lực tại chỗ.
3. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
- Căn cứ các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, chỉ đạo của UBND tỉnh, khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể báo cáo đánh giá phân tích tình hình ước thực hiện kế hoạch năm 2017 và xây dựng kế hoạch năm 2018 theo đúng yêu cầu về nội dung, trình tự và tiến độ.
- Phối hợp với Cục Thống kê, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan dự thảo báo cáo đánh giá tình hình ước thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách và các dự án đầu tư phát triển, các Chương trình mục tiêu năm 2017...; trong đó so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra của kế hoạch 05 năm giai đoạn 2016 – 2020. Đồng thời tổng hợp báo cáo định hướng kế hoạch kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2018, những tồn tại, vướng mắc, giải pháp, kiến nghị đối với các Bộ, ngành Trung ương, trình UBND tỉnh trước 20/7/2017 để tham gia góp ý kiến, hoàn chỉnh báo cáo gửi Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo đúng hướng dẫn và thời gian quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, các địa phương, đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát việc thực hiện một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch, dự toán 2017 và tình hình thực tế của địa phương để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Sở Tài chính chủ trì
- Căn cứ các quy định, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, chỉ đạo của UBND tỉnh, khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể báo cáo đánh giá tình hình ước thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước của các địa phương, đơn vị năm 2018, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 theo đúng yêu cầu về nội dung, trình tự và tiến độ.
- Dự thảo báo cáo đánh giá tình hình ước thực hiện dự toán năm 2017; xây dựng dự toán năm 2018, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020, những tồn tại, vướng mắc, giải pháp, kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương về cơ chế phân cấp tạo sự chủ động trong quản lý, điều hành thu, chi ngân sách ở địa phương, trình UBND tỉnh trước 20/7/2017 để góp ý, hoàn chỉnh báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo đúng hướng dẫn và thời gian quy định.
c) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan Quảng Nam, Kho bạc Nhà nước tỉnh: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê báo cáo đánh giá tình hình ước thực hiện kế hoạch, các dự án đầu tư phát triển, dự toán, các chương trình mục tiêu năm 2017; xây dựng báo cáo định hướng kế hoạch, các dự án đầu tư phát triển, dự toán, các chương trình mục tiêu năm 2018 theo đúng quy định.
d) Các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức đánh giá tình hình ước thực hiện kế hoạch và dự toán năm 2017, đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan đến cơ chế điều hành, giải pháp thực hiện trong phân cấp quản lý và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách. Đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của địa phương.
4. Tiến độ thực hiện: căn cứ các quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị, đại phương đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2018-2020 theo đúng quy định; đồng hợp tổng hợp, trình xin ý kiến UBND tỉnh xem xét, thông qua để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo đúng thời hạn quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan chủ động đăng ký, làm việc với các Bộ, ngành Trung ương về các nội dung liên quan; đảm bảo thời gian tổng hợp, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền và trình HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư công năm 2018, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 tỉnh Điện Biên
- 8Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Nam Định
- 10Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 tỉnh Điện Biên
- 9Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Nam Định
- 11Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 11/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra