- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 8Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Điện Biên, ngày 14 tháng 7 năm 2017 |
Căn cứ Chỉ thị số 29/CT-TTg, ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. UBND tỉnh ban hành chỉ thị về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2017 tỉnh Điện Biên như sau:
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2016-2020; là năm thứ hai của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Để việc lập kế hoạch đảm bảo yêu cầu, đúng thời gian quy định, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung nghiên cứu quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ và các Văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên cơ sở tổ chức đánh giá sát đúng thực chất tình hình kinh tế -xã hội năm 2017 và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, dự ước kết quả thực hiện cả năm 2017 so với các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017 đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 4 Quyết nghị.
2. Đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tình hình triển khai thực hiện chương trình giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2017 (trong đó tập trung đánh giá 09 nhiệm vụ trọng tâm và 10 nhóm giải pháp chủ yếu); tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; tình hình triển khai thực hiện các chương trình, dự án Đầu tư công, trong đó tập trung vào các Chương trình, dự án có nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và các Chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ...
Dự báo kịp thời tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển KT-XH để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
2. Trên cơ sở kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các huyện, thị xã, thành phố và trên cơ sở đánh giá tình hình trong nước, của tỉnh, địa phương thời gian qua; xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
4. Về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản pháp luật có liên quan; căn cứ các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước và các chế độ, chính sách do Tỉnh ban hành.
5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị; giữa các ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố để bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế hoạch, đảm bảo các chỉ tiêu, yêu cầu kế hoạch có khả năng thực hiện ngay từ đầu năm.
6. Trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư,... nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả, nâng cao tính khả thi của kế hoạch đề ra và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT: Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện, nhất là các lĩnh vực trọng tâm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng cải thiện tăng trưởng chất lượng, hiệu quả và sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Nâng cao chỉ số cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2018
1. Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành về tiếp tục thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thực hiện có hiệu quả các chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, chặt chẽ; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013- 2020 của nền kinh tế. Chỉ đạo đẩy mạnh tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng thực chất gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh khai thác các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế -xã hội. Tập trung quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước. Mở rộng và đa dạng hóa các quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư, tăng cường tính tự chủ, độc lập của nền kinh tế. Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng năm 2030 và Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, các quy hoạch theo ngành kinh tế, lĩnh vực. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng (GRDP) năm 2018 của tỉnh đạt 7%
2. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/2/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 8/11/2014 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016- 2020; Các Nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, Trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh giai đoạn 2016 - 2020; Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020; Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên đến năm 2020; Đề án phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên đến năm 2020.
3. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, Kế hoạch xây dựng và phát triển các mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017- 2020 và các nội dung thuộc chương trình phát triển sản xuất Nông lâm nghiệp giai đoạn đến năm 2020, trọng tâm là chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với điều kiện của từng vùng; khuyến khích các doanh nghiệp liên kết đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, từng bước hình thành liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; chăn nuôi từng bước chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển theo hình thức chăn nuôi trang trại, gia trại quy mô vừa, theo hướng phát triển bền vững và hiệu quả. Tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Thực hiện đảm bảo tiến độ và triển khai có hiệu quả công tác đo đạc, quy chủ để giao đất, giao rừng. Đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, trồng cây cao su, cây cà phê theo quy hoạch, trồng rừng sản xuất. Tiếp tục rà soát, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và giải pháp chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội, thu chi ngân sách năm 2018. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng năm 2030. Đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông nông thôn mới, thủy lợi, các công trình ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường... Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch, truyền thông và các phục lợi xã hội khác.
5. Tăng cường công tác bảo bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, chú trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển kinh tế xanh, bền vững; tăng cường công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác tận thu cát, sỏi, đá. Kiên quyết xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khai thác gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường quản lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp và chất thải y tế tại các khu vực trung tâm thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên và các thị trấn, thị tứ trên địa bàn tỉnh
6. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp, mục tiêu đề ra theo số 19-2017/NQ-CP ngày 02/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh trạnh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 với mục tiêu tạo mọi điều kiện thuận lợi để đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, khuyến khích đổi mới công nghệ, chuyển đổi mô hình kinh doanh; tập trung phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: đất đai, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp đảm bảo chỉ số cải cách hành chính (Par index); chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PaPi); chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 cao hơn năm 2017. Trong đó tập trung chỉ đạo cải thiện nâng cao những chỉ số thành phần còn thấp ...
Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, tăng năng lực cạnh tranh. Mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, phát triển mạng lưới các chợ đầu mối và hệ thống phân phối bán lẻ tới các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu và thu mua nông sản hàng hóa cho nhân dân, tạo điều kiện cho giao lưu thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường sang các tỉnh trong nước, các khu vực Bắc Thái Lan, Bắc Lào, Nam Trung Quốc, trong đó tập trung công tác tuyên truyền phổ biến cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức về Hội nhập quốc tế trong hệ thống chính trị, các cấp, các ngành trong tỉnh cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Thực hiện rà soát và kịp thời kiến nghị sửa đổi các quy định pháp luật về đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý đảm bảo thống nhất với Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp. Đẩy nhanh Công tác cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp theo đúng kế hoạch. Trong đó tập trung thực hiện việc thoái toàn bộ phần vốn nhà nước còn lại và hoàn thiện cổ phần hóa theo đúng kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Tăng cường công tác quản lý đầu tư công: Tiếp tục rà soát Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo hướng loại bỏ những dự án không hiệu quả, chưa thực sự cấp bách; tăng cường thu hút nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển. Tập trung ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các công trình dự án trọng điểm, phòng chống thiên tai, phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, sắp xếp ổn định dân cư, y tế, giáo dục, các dự án hoàn thành trong năm 2018. Tiếp tục tăng cường công tác tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các dự án phân cấp, ủy quyền đầu tư, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
8. Thực hiện tốt công tác văn hóa -xã hội, tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về Nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, thực hiện các chính sách việc làm theo hướng xuất khẩu lao động và đưa lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững, đặc biệt tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ và Quyết định 293 của Thủ tướng Chính phủ
- Tiếp tục tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.
- Tập trung nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng các dịch vụ y tế, tạo điều kiện để người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản và tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nhất là y tế cơ sở; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng và chất lượng, tổ chức tiếp nhận bác sỹ đào tạo theo địa chỉ về các xã. Tăng cường xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên toàn địa bàn. Chủ động thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, khống chế không để dịch bệnh lớn xảy ra; thực hiện mục tiêu giảm sinh vững chắc, nâng cao chất lượng dân số và nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, kinh doanh dược...
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Hoàn thiện Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc và tôn giáo; thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách bảo tồn phát triển dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xã hội hóa văn hóa, thể thao gắn với phát triển sâu rộng các phong trào văn hóa, thể dục thể thao trong các địa bàn dân cư, quan tâm phát triển thể thao thành tích cao. Mở rộng và phát triển hệ thống thông tin truyền thông theo hướng công khai minh bạch kịp thời, và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, nhất là trong lĩnh vực phát triển kinh tế -xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia...; tiếp tục cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Nâng cao chất lượng, thời lượng phát sóng truyền hình, tăng phủ sóng phát thanh truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới vùng sâu, vùng xa đáp ứng tốt hơn yêu cầu tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước đến đông đảo nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
- Chú trọng giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc như: Phòng chống tệ nạn xã hội, lây nhiễm HIV, phòng chống tội phạm, tái trồng cây thuốc phiện, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động và bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
10. Tăng cường công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2020, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo điều kiện cho mọi người dân có nhu cầu tiếp cận thông tin một cách dễ dàng, bình đẳng, công khai, minh bạch. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính đồng bộ, kịp thời về thực hiện cơ chế. “Một cửa” và “Một cửa liên thông”. Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử theo tinh thần Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015; đẩy nhanh tiến độ triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong các đơn vị hành chính nhà nước.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động bộ máy quản lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đảm bảo sự điều hành tập trung, thống nhất theo chỉ đạo của Trung ương. Đổi mới tư duy, phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của hệ thống chính quyền các cấp; tăng cường kỷ luật hành chính và phát huy vai trò của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và sự phối hợp của các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn và tài sản của nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý dứt điểm các nội dung kết luận sau thanh tra, kiểm toán; chú trọng nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo của công dân, không để phát sinh những vấn đề nổi cộm, khiếu kiện đông người.
11. Tăng cường công tác củng cố quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội: Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tập trung nắm chắc tình hình trong và ngoài nước, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại để chủ động giải quyết mọi tình huống phát sinh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội. Củng cố và nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; xây dựng lực vũ trang vững mạnh toàn diện, hệ thống phòng thủ vững chắc sẵn sàng đối phó kịp thời với mọi tình huống xảy ra trên địa bàn.
12. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại: Tiếp tục củng cố và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hòa bình hữu nghị với các nước trong khu vực, mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức quốc tế, các nước theo quan điểm đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; trong đó cần lưu ý:
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018
Năm 2018 là năm thứ hai của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015; vì vậy việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 phải được thực hiện tích cực và theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2017 và dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2017 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình, mới; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, ... Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) tăng bình quân tối thiểu 12-14% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017 và dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2018
2.1. Nguyên tắc xây dựng dự toán
a) Về Chi cho đầu tư phát triển: Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết) phải phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế 05 năm 2016-2020 và phải thực hiện đúng quy định của Luật ngân sách, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương. Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và đảm bảo phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. Đối với các dự án dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 thấp hơn so với quyết định đầu tư công phê duyệt, các cấp, các ngành chủ động báo cáo UBND tỉnh để xem xét; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia (Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững) và các chương trình mục tiêu nhằm tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Các Chương trình, dự án bố trí kế hoạch vốn ngân sách đầu tư năm 2018 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công
b) Chi thường xuyên: Xây dựng dự toán chi thường xuyên các lĩnh vực theo đúng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước và các chính sách, chế độ, định mức hiện hành, ưu tiên bố trí chi ngân sách cho một số lĩnh vực quan trọng theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, cắt giảm những khoản chi không cần thiết; triệt để tiết kiệm, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế bố trí kinh phí mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền. Các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể nguồn thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết), nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước còn dư...; đồng thời yêu cầu các đơn vị sự nghiệp có thu phấn đấu tăng thu đúng lộ trình và tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn tăng thu này để thực hiện cải cách tiền lương.
2.2. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách năm 2018
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2018 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
- Dự toán thu ngân sách phải toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Dự toán chi ngân sách: căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2018, trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội năm 2018 và Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 05 năm 2016-2020 của địa phương; các chế độ chính sách do trung ương và địa phương quy định để xây dựng dự toán chi, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán kinh phí thực hiện dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ, chính sách đã ban hành.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Sở Tài nguyên và Môi trường, Các huyện, thị xã, thành phố phải xây dựng Dự toán trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết: nguồn thu từ xổ số kiến thiết sẽ được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ chi cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, chương trình MTQG về: Nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững và các công trình phúc lợi khác theo quy định.
3. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, các đơn vị dự toán chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những tồn tại trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2017; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành; đồng thời tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt quyết toán ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, các đơn vị, địa phương phải quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc xây dựng dự toán ngân sách, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.
5. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương phải báo cáo thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2018 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
6. Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020: Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cấp, các ngành trong tỉnh triển khai thực hiện theo quy định, tham mưu xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 tỉnh Điện Biên trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
III. XÂY DỰNG ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 theo đúng luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật khác, trên cơ sở triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh cũng như sự chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương theo nội dung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Phân công thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở khung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố về nội dung lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch Đầu tư công năm 2018 đảm bảo yêu cầu, kịp thời, chất lượng và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển khác.
- Tổng hợp xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch Đầu tư công năm 2018 của tỉnh để báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo đúng yêu cầu, thời gian quy định.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và số dự kiến giao thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 của Bộ Tài chính; chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các Sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, tổng hợp dự toán ngân sách năm 2018 báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo đúng yêu cầu, thời gian quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển khác.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Hải quan Điện Biên và các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 tỉnh Điện Biên trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung của Chỉ thị này, các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong năm 2018 và giai đoạn 5 năm 2016-2020 chủ động xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (kế hoạch của ngành và của cấp huyện) và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo chung; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách và đúng tiến độ.
II. Tiến độ xây dựng kế hoạch năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách, Kế hoạch Đầu tư công năm 2018 và Kế hoạch tài chính -ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20/7/2017 để tổng hợp báo cáo chung, trình UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách, Kế hoạch Đầu tư công năm 2018 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 trình UBND tỉnh trước ngày 30/7/2017. Trong quá trình tổng hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất về quan điểm, số liệu trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt gửi Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ tướng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương chỉ đạo và triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Nam Định
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 8Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 14Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- 15Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 16Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Nam Định
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 07/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực