- 1Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1826/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11 /CT-UBND | Vĩnh Long, ngày 08 tháng 7 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Trong những năm gần đây, cải cách thủ tục hành chính được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và nhiều Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã xác định đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn hệ thống chính trị và bộ máy chính quyền các cấp. Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công tác cải cách thủ tục hành chính đã đạt kết quả bước đầu tích cực.
Bên cạnh kết quả đã đạt được, công tác cải cách thủ tục hành chính của tỉnh vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu và sự kỳ vọng của nhân dân. Việc triển khai cải cách thủ tục hành chính có nơi còn hình thức, vẫn còn các thủ tục hành chính chưa phù hợp, khó thực hiện song chậm được sửa đổi. Tình trạng chậm công bố, niêm yết vẫn còn xảy ra. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại một số ngành, địa phương còn kéo dài; thái độ cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính có nơi còn gây khó khăn cho cá nhân và tổ chức. Những hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh chưa quán triệt sâu sắc và chưa thực sự quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác này trong các khâu kiểm soát và thực hiện thủ tục. Vai trò của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính trong công tác cải cách thủ tục hành chính chưa được phát huy đúng mức.
Để tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, địa phương; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu cải cách thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định tại: Chỉ thị số 15/CT-UBND , ngày 05/9/2014 về việc đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1181/QĐ-UBND, ngày 05/12/2014 về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 của tỉnh Vĩnh Long; Quyết định số 1826/QĐ-UBND , ngày 09/12/2014 về việc ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1999/QĐ-UBND, ngày 30/12/2014 về việc Phê duyệt Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2014/Q Đ/UBND, ngày 31/12/2014 về việc ban hành Kế hoạch thông tin, truyền thông cải cách hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục hành chính, xác định chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý hoặc thực hiện của ngành, địa phương; trên cơ sở đó đề xuất cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ, bảo đảm nhanh, gọn, khoa học, thuận tiện, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cho cá nhân, tổ chức; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp kiểm soát nghiêm ngặt việc ban hành mới các thủ tục hành chính thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến đó trong tờ trình trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản. Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về công bố, công khai, minh bạch thủ tục hành chính và giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
d) Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Triển khai việc theo dõi, đánh giá công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
đ) Chỉ đạo tiếp thu các kiến nghị, đề xuất về đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương do cá nhân, tổ chức đề nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Kịp thời xử lý nghiêm các bộ phận chuyên môn để xảy ra tình trạng chậm trình công bố, công khai, niêm yết thủ tục hành chính hoặc thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức. Ngoài việc xử lý trách nhiệm cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó cũng phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm và thực hiện việc xin lỗi cá nhân, tổ chức theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg , ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
g) Chỉ đạo cấp phó và người đứng đầu đơn vị trực thuộc định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
Trường hợp xét thấy cần thiết, Thủ trưởng sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp đối thoại với cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính.
h) Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn có liên quan phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc khảo sát, đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại ngành, địa phương. Kịp thời chỉ đạo khắc phục những hạn chế, tồn tại, yếu kém của ngành, địa phương mình được chỉ ra trong báo cáo đánh giá của cơ quan chức năng.
i) Chỉ đạo bố trí và bảo đảm đầy đủ kinh phí để triển khai các hoạt động cải cách thủ tục hành chính.
3. Kết quả cải cách thủ tục hành chính là cơ sở để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
4. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tăng cường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng quản lý nhà nước về kiểm soát thủ tục hành chính; thống nhất tổ chức thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi của tỉnh và tập trung chỉ đạo thực hiện ngay những nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.
b) Chủ trì, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị; hệ thống theo dõi, đánh giá công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí và các sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi toàn tỉnh.
5. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức triển khai đồng bộ, thống nhất cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
6. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương tập trung thực hiện việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính, cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chỉ thị, phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 57/2008/QĐ-UBND quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước trong công tác cải cách hành chính do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị 13/CT-TTg do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Công văn 4532/UBND-NC năm 2015 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách thủ tục hành chính Thành phố Hà Nội
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 9Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện công tác kiểm tra thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 100/2005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa" trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa
- 12Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 57/2008/QĐ-UBND quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước trong công tác cải cách hành chính do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị 13/CT-TTg do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Quyết định 1826/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Công văn 4532/UBND-NC năm 2015 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách thủ tục hành chính Thành phố Hà Nội
- 8Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 10Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 12Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện công tác kiểm tra thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 14Quyết định 100/2005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa" trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa
- 15Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 11/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực