- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 09/1999/TT-BTP hướng dẫn việc cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Vlệt Nam do Bộ Tư Pháp ban hành
- 3Luật Quốc tịch Việt Nam 1998
- 4Nghị định 83/1998/NĐ-CP về việc đăng ký hộ tịch
- 5Nghị định 104/1998/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 6Thông tư liên tịch 08/1998/BTC-BTP-BNG về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí giải quyết việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao ban hành
- 7Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT/BGD&ĐT-BTP về việc cấp giấy chứng nhận trình độ tiếng Việt cho người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam do Bộ Giáo dục đào tạo - Bộ Tư pháp ban hành
- 8Thông tư liên tịch 07/1999/TTLT-BTP-BCA quy định cấp Phiếu lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp - Bộ Công an ban hành
- 9Thông tư 12/1999/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 83/1998/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 10Thông tư 01/1999/TT-NG quy định thể lệ hợp pháp hoá giấy tờ, tài liệu do Bộ Ngoại giao ban hành
- 11Quyết định 57/2000/QĐ-BTC về mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 13Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
- 14Nghị định 55/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 104/1998/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam
- 15Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán - Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 16Nghị định 70/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình
- 17Nghị định 77/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
- 18Nghị định 68/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 19Thông tư 07/2002/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 68/2002/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Bộ Tư pháp ban hành
- 20Quyết định 15/2003/QĐ-BTP ban hành biểu mẫu, sổ hộ tịch có yếu tố nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 21Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 23Quyết định 94/2004/QĐ-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 24Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2005/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 29 tháng 12 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/2005/QĐ-UB ngày 29/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Hồ sơ, công việc thuộc các lĩnh vực sau đây được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp:
- Hộ tịch;
- Quốc tịch;
- Lý lịch tư pháp.
Những công việc không thuộc chức năng, thẩm quyền của Sở Tư pháp, công dân, tổ chức có yêu cầu tự liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định.
Điều 2. Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Quy định này chỉ liên hệ và nộp hồ sơ trực tiếp cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc ban phòng Sở Tư pháp. Cán bộ, công chức thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chỉ tiếp nhận yêu cầu, công việc của tổ chức, công dân tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 3. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp được quy định như sau:
1. Những công việc thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Quy định này, tổ chức, công dân nộp hồ sơ và nhận lại kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân, kiểm tra số lượng giấy tờ và tính hợp lệ theo quy định, trình lãnh đạo Sở để chuyển cho các bộ phận chuyên môn tham mưu, xử lý theo chức năng và thẩm quyền, bảo đảm thời gian giải quyết theo quy định.
Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, công dân bổ túc hồ sơ. Việc hướng dẫn phải rõ ràng, đầy đủ trong một lần.
2. Những công việc không thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Quy định này mà thuộc chức năng, thẩm quyền của Sở Tư pháp thì tổ chức, công dân nộp hồ sơ trực tiếp cho các phòng chuyên môn để giải quyết theo quy định hiện hành.
3. Thời gian giải quyết theo Quy định này là thời hạn tối đa, theo ngày làm việc tính từ thời điểm Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp có kết quả giải quyết sớm hơn ngày hẹn, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân đến nhận.
4. Trong quá trình giải quyết, nếu thấy cần thiết phải bổ túc hồ sơ hoặc xác minh thêm, bộ phận chuyên môn phụ trách hồ sơ phải báo cáo cho lãnh đạo Sở và báo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thông báo bằng văn bản cho tổ chức, công dân hoàn tất thủ tục theo đúng quy định. Thông báo bổ túc hồ sơ hoặc xác minh thêm phải được thực hiện trong khoảng không quá 1/3 thời hạn đã ghi trong biên nhận tính từ thời điểm chính thức tiếp nhận hồ sơ và chỉ được phép thực hiện không quá một (01) lần trong suốt quá trình giải quyết; không được yêu cầu bổ sung các giấy tờ ngoài quy định.
Điều 4. Các văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến bản Quy định này trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi thì Sở Tư pháp có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Không được tự ý đặt ra quy định hoặc yêu cầu tổ chức, công dân thực hiện các thủ tục ngoài các thủ tục được quy định tại bản Quy định này; nghiêm cấm việc thu phí, lệ phí sai quy định hoặc kết hợp thu các khoản thu khác trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
Điều 5. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn tổ chức công dân thực hiện đúng các quy định về hoàn chỉnh hồ sơ, tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, công dân theo đúng quy định.
Các bộ phận liên quan thuộc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để giải quyết công việc của tổ chức, công dân; xử lý hồ sơ các lĩnh vực thuộc thẩm quyền, chuyển kết quả giải quyết cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, công dân theo đúng thời gian quy định.
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
Điều 6. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp tuân thủ Quy chế làm việc của Sở và theo quy trình sau:
1. Sơ đồ quy trình:
2. Quy trình trên được thực hiện cụ thể như sau:
(1) Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đóng lệ phí; nhận phiếu biên nhận hoặc phiếu hướng dẫn bổ túc hồ sơ (trường hợp hồ sơ chưa đúng và đủ theo quy định).
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn tổ chức, công dân hoàn chỉnh hồ sơ nộp lệ phí; trao biên nhận hồ sơ hoặc phiếu hướng dẫn bổ túc hồ sơ cho tổ chức, công dân, vào sổ theo dõi.
(2) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn (kèm theo Phiếu chuyển) và nhận lại hồ sơ theo Phiếu chuyển (6).
(3) Bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý hồ sơ theo chức năng và thẩm quyền, trình lãnh đạo Sở giải quyết.
Trường hợp cần thiết phải bổ túc hồ sơ, xác minh thêm (kể cả yêu cầu phỏng vấn) hoặc đề nghị niêm yết, bộ phận chuyên môn thụ lý hồ sơ chịu trách nhiệm dự thảo văn bản đính kèm trình lãnh đạo Sở và nhận lại kết quả (5) để chuyển cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Lãnh đạo Sở chuyển Vãn phòng Sở hồ sơ đã được xử lý.
(4a) Văn phòng Sở chuyển và nhận lại hồ sơ từ các cơ quan có thẩm quyền liên quan. Tùy theo kết quả xử lý hồ sơ, Văn phòng Sở xử lý như sau:
+ Nếu hồ sơ được giải quyết thì tiếp tục chuyển tiếp theo trình tự quy định.
- Chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân tỉnh (7a) hoặc Bộ Tư pháp (8a) để giải quyết theo thẩm quyền và nhận lại kết quả giải quyết (7b, 8b);
- Gửi văn bản đề nghị xác minh hoặc văn bản đề nghị niêm yết đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (9a) và nhận lại kết quả (9b);
- Gửi thông báo bổ túc hồ sơ (hoặc thông báo phỏng vấn) cho tổ chức, công dân (10) để hoàn chỉnh hồ sơ và tiếp tục xử lý theo quy trình đã xác định.
+ Nếu hồ sơ không được chấp thuận thì trình lãnh đạo Sở để xử lý tiếp (4b).
(6) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận lại kết quả từ bộ phận chuyên môn tiến hành trả kết quả cho tổ chức, công dân, thu biên nhận, vào sổ theo dõi (10).
(10) Trả kết quả cho tổ chức, công dân, thu biên nhận, vào sổ theo dõi, chuyển bản lưu cho bộ phận chuyên môn để lưu trữ theo quy định (2).
Trong quá trình lưu chuyển hồ sơ, tài liệu để xử lý theo quy trình “một cửa”, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phối hợp với văn thư để thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu theo quy định; chủ động phối hợp với bộ phận chuyên môn tham mưu lãnh đạo Sở tổ chức thực hiện các thủ tục về hộ tịch, quốc tịch, Lý lịch Tư pháp theo đúng quy định của pháp luật.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
Điều 7. Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực hộ tịch:
- Bộ luật Dân sự;
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
- Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch;
- Thông tư số 12/1999/TT-BTP ngày 25/06/1999 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định 83/NĐ-CP;
- Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và Gia cảnh năm 2000;
- Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ “Quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH-10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000”;
- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
- Nghị quyết số 35/2000/QH-10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 7 “Về việc thi hành Luật hôn nhân và Gia đình năm 2000”;
- Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia định về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 của Chính phủ;
- Thông tư số 01/1999/TT-NG ngày 03/06/1999 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định thể lệ hợp thức hóa giấy tờ tài liệu;
- Quyết định số 57/2000/QĐ-BTC ngày 20/04/2000 của Bộ Tài chính về mức thu lệ phí hộ tịch;
- Quyết định số 1203/QĐ-TP-HT ngày 26/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành biểu mẫu, sổ sách về quản lý, đăng ký hộ tịch;
- Quyết định số 15/2003/QĐ-BTP ngày 12/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành biểu mẫu, sổ Hộ tịch có yếu tố nước ngoài;
- Chỉ thị số 03/2005/CT-UBND ngày 25/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia cảnh có yếu tố nước ngoài;
- Chỉ thị số 13/2005/CT-UBND ngày 09/05/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp và văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa;
- Các văn bản pháp luật hiện hành khác.
Mục II. THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VÀ LỆ PHÍ
I - Đăng ký kết hôn giữa công dân việt Nam định cư tại nước ngoài hoặc người nước ngoài với công dân Việt Nam (Điều 13 Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002)
1. Về thủ tục hồ sơ:
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt để nộp hồ sơ. Hồ sơ lập thành 02 bộ, mỗi bộ gồm những giấy tờ sau:
1.1 Đối với công dân Việt Nam:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (có dán ảnh 4 x 6) theo mẫu quy định (Mẫu TP/HTNNg-2003-KH.l) có xác nhận chưa quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú có thời hạn (nếu không đăng ký hộ khẩu thường trú ở một nơi nào khác) về việc hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng;
b) Giấy xác nhận của tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình;
c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân;
d) Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (nếu không đăng ký hộ khẩu thường trú ở một nơi nào khác);
đ) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định (Mẫu TP/HTNNg-2003-KH.2);
1.2. Đối với người nước ngoài thường trú tại nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (có dán ảnh 4 x 6) theo mẫu quy định (Mẫu TP/HTNNg-2003-KH.1) có xác nhận chưa quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ của:
- Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó định cư hoặc do Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam tại nước đó xác nhận (đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài).
- Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó có quốc tịch và thường trú xác nhận. Nếu pháp luật nước ngoài không quy định việc xác nhận vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc không cấp giấy tờ xác nhận về tình trạng hôn nhân, thì thay thế bằng văn bản tuyên thệ của người đó về việc hiện tại không có vợ hoặc không có chồng; hình thức của việc tuyên thệ phải phù hợp với pháp luật của nước đó (đối với người nước ngoài thường trú ở nước ngoài).
- Đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, thì do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú xác nhận;
b) Giấy xác nhận hiện tại đương sự không mắc bệnh tâm thần, hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đền mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, do tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của nước ngoài nơi người đó thường trú xác nhận hoặc Giấy khám sức khỏe của tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên chưa quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ;
c) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
d) Bản sao Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú;
đ) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định. (Mẫu TP/HTNNg-2003-KH.2).
Ngoài các giấy tờ quy định trên đây, tùy trường hợp, hai bên nam nữ đăng ký kết hôn còn phải nộp giấy tờ tương ứng sau:
- Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó.
- Đối với người trước đây đã có vợ hoặc có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao bản án, quyết định cho ly hôn đã có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Tòa án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi vào sổ theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì bản án, quyết định đó phải được ghi chú.
- Đối với người trước đây đã có vợ hoặc chồng nhưng người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó.
- Đơn xin vắng mặt và Giấy ủy quyền cho người kia nộp hồ sơ đăng ký kết hôn trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt để nộp hồ sơ trực tiếp (việc xem xét, chấp nhận các trường hợp Ủy quyền đăng ký kết hôn phải căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg ngày 25/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 30/2005/CT-UBND ngày 09/05/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trước khi xuất cảnh, trước khi chuyển hộ khẩu về tình trạng hôn nhân trong trường hợp trước khi xuất cảnh, trước khi chuyển hộ khẩu đã đủ tuổi kết hôn.
- Giấy đổi tên hoặc giấy tuyên thệ về tên (đã được hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp có nhiều tên khác nhau.
- Giấy chứng nhận có đủ năng lực kết hôn do Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam cấp (đối với người Việt Nam định cư tại Pháp hoặc công dân Pháp).
- Giấy chứng nhận không ngăn cản kết hôn (đối với người Việt Nam định cư tại Anh Quốc hoặc công dân Anh Quốc).
Ghi chú:
- Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, công chứng, chứng thực đều phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo đúng quy định của Thông tư số 01/1999/TT- BNG (trừ trường hợp miễn hợp pháp hóa lãnh sự được quy định trong Thông tư 07/2000/TT-BTP) và phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do chính đáng mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và Ủy quyền cho bên kia nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.
2. Thời gian và trình tự giải quyết:
a) Thời gian giải quyết:
Không quá 30 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ . Trường hợp yêu cầu cơ quan Công an xác minh thì thời hạn giải quyết được kéo dài thêm không quá 20 ngày.
b) Trình tự giải quyết:
- Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp.
+ Gửi công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam niêm yết việc kết hôn đó trong 7 ngày liên tục.
+ Gửi Văn bản đề nghị cơ quan Công an xác minh (nếu có).
- Không quá 01 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi kết quả niêm yết về Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị nê minh của Sở Tư pháp, cơ quan Công an hoàn tất việc xác minh và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
- Không quá 03 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn niêm yết và nhận kết quả xác minh của cơ quan Công an (trường hợp yêu cầu xác minh), Sở Tư pháp hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn 06 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn hoặc có văn bản từ chối đăng ký kết hôn (có nêu rõ lý do từ chối) và trả kết quả về Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn (trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày ký Giấy chứng nhận kết hôn; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức lễ đăng ký kết hôn thì phải làm thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu).
- Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận văn bản từ chối đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp trả kết quả giải quyết cho đương sự.
3. Mức thu lệ phí: 500.000 đồng/01 trường hợp.
II - Đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 02 bộ, (01 bộ chính và 01 bộ sao có thị thực) mỗi bộ gồm những giấy tờ sau:
a) Tờ khai đang ký kết hôn (có dán ảnh 4 x 6) theo mẫu (Mẫu TP/HTNNg-2003-KH.1) chưa quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ;
b) Giấy khai sinh hoặc giấy tờ có xác nhận ngày, tháng, năm sinh của các bên nam, nữ (trong trường hợp có nghi ngờ về độ tuổi kết hôn);
c) Giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà người nước ngoài là công dân về việc người đó có đủ điều kiện kết hôn và được phép kết hôn tại Việt Nam;
Trong trường hợp người nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc sinh sống tại Việt Nam trước khi đủ 18 tuổi thì điểm c trên được thay thế bằng Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú.
Ghi chú: Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt có công chứng.
2. Thời gian và trình tự giải quyết:
a) Thời gian giải quyết:
Không quá 30 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hố sơ hợp lệ. Trường hợp yêu cầu cơ quan Công an xác minh thì thời hạn giải quyết được kéo dài thêm không quá 20 ngày.
b) Trình tự giải quyết:
- Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp.
+ Gửi công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam niêm yết việc kết hôn đó trong 7 ngày liên tục.
+ Gửi Văn bản đề nghị cơ quan Công an xác minh (nếu có).
- Không quá 01 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi kết quả niêm yết về Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xác minh của Sở Tư pháp, cơ quan Công an hoàn tất việc xác minh và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
- Không quá 03 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn niêm yết hoặc nhận kết quả xác minh của cơ quan Công an, Sở Tư pháp hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn 06 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn hoặc có văn bản từ chối đăng ký kết hôn (có nêu rõ lý do từ chối) và trả kết quả giải quyết về Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn (trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày ký Giấy chứng nhận kết hôn; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ lục đăng ký kết hôn từ đầu).
- Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận văn bản từ chối đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp trả kết quả giải quyết cho đương sự.
3. Lệ phí: 500.000 đồng/01 trường hợp.
III - Công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ở nước ngoài.
(Điều 20 của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 quy định về việc công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ở nước ngoài)
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ xin công nhận kết hôn, ly hôn lập thành 02 bộ (01 bộ chính và 01 bộ sao) nộp tại Bộ Tư pháp, mỗi bộ gồm những giấy tờ sau:
a) Đơn xin công nhận việc kết hôn theo mẫu;
b) Giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Các giấy tờ khác cần thiết (nếu có).
2. Thời gian giải quyết:
- Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi Văn bản kèm 01 bộ bản sao hồ sơ lấy ý kiến Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem và có Văn bản nêu rõ ý kiến gửi về Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Công văn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi sổ các thay đổi về hộ tịch hoặc có ban bản từ chối có nêu rõ lý do.
3. Mức thu lệ phí: 50.000 đồng/01 trường hợp.
IV - Đăng ký lại việc kết hôn cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ xin công nhận kết hôn lập thành 02 bộ (01 bộ chính và 01 bộ sao), mỗi bộ gồm những giấy tờ sau:
a) Đơn xin đăng ký lại việc kết hôn theo mẫu trình bày rõ lý do xin đăng ký lại, có xác nhận của hai người làm chứng.
b) Các giấy tờ khác cần thiết chứng minh việc xin đăng ký lại kết hôn là đúng.
c) Bản sao Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế.
2. Thời gian giải quyết: Không quá 07 ngày, cụ thể:
- Trong thời hạn 01 ngày kể từ lúc nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ trình của Sở Tư pháp. Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn hoặc có văn bản không đồng ý nêu rõ lý do từ chối.
- Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận kết quả giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trả kết quả cho tổ chức, công dân.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài thêm không quá 7 ngày.
3. Lệ phí: 1.000.000 đồng/01 trường hợp.
Điều 9. Đăng ký việc nhận nuôi con nuôi
I - Đăng ký nhận nuôi con nuôi trường hợp xin đích danh trẻ
1. Về thủ tục hồ sơ:
1.1. Hồ sơ của người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải được lập thành 02 bộ, hồ sơ xin nhận con nuôi phải được nộp tại Cơ quan con nuôi quốc tế (Cục con nuôi quốc tế - Bộ Tư pháp) thông qua đường ngoại giao hoặc thông qua tổ chức con nuôi của nước ngoài hữu quan được phép hoạt động tại Việt Nam (gọi tắt là Văn phòng con nuôi nước ngoài). Cơ quan con nuôi quốc tế chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ người xin nhận con nuôi theo quy định.
1.2. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi được làm thành 04 bộ do gia đình hoặc trung tâm nộp theo yêu cầu của Sở Tư pháp gồm các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Giấy khai sinh của trẻ em;
b) Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng nếu trẻ đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng (Mẫu TP/HTNNg-2003-CN.2). Trong trường hợp trẻ em còn cha, mẹ đẻ thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó, trừ trường hợp trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi, bị bỏ lại cơ sở y tế hoặc khi trẻ em đó được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng đã có giấy của cha mẹ đẻ đồng ý cho con làm con nuôi hoặc cha mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự; Cha mẹ đẻ có quyền đồng ý cho trẻ em đang sống tại gia đình làm con nuôi (Mẫu TP/HTNNg-2003-CN.2a). Nếu cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần sự đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự đồng ý của người giám hộ của trẻ em đó.
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế từ cấp huyện trở lên về tình trạng sức khỏe của trẻ em, trong đó ghi rõ tình trạng đặc biệt (nếu có);
d) Hai ảnh màu của trẻ em, chụp toàn thân cỡ 10 x 15cm hoặc 9 x 12cm.
Ngoài các giấy tờ quy định trên đây, tùy từng trường hợp, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:
- Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ rơi, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi;
- Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ lại cơ sở y tế, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ lại cơ sở y tế;
- Bản sao giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;
- Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em mất năng lực hành vi dân sự, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự;
- Giấy đồng ý làm con nuôi của bản thân trẻ em, nếu trẻ em được nhận làm con nuôi từ đủ chín (09) tuổi trở lên;
- Bản sao sổ Hộ khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em, nếu thuộc trường hợp trẻ em đang sống tại gia đình được xin đích danh làm con nuôi.
Ghi chú: Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, công chứng, chứng thực đều phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo đúng quy định của Thông tư số 01/1999/TT-BNG (trừ trường hợp miễn hợp pháp hóa lãnh sự được quy định trong Thông tư 07/2000/TT-BTP) và phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thời gian và trình tự giải quyết:
a) Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi trong trường hợp xin đích danh trẻ em là 120 ngày, kể từ ngày Cục con nuôi quốc tế - Bộ Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận con nuôi. Trong trường hợp phải yêu cầu xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 30 ngày.
b) Thời gian giải quyết tính từ khi Sở Tư pháp nhận văn bản của Cục con nuôi quốc tế là 110 ngày (không tính thời gian xác minh của cơ quan công an và người xin nhận con nuôi xin gia hạn thời gian có mặt để hoàn tất thủ tục), trình tự như sau:
- Không quá 02 ngày kể từ ngày nhận văn bản của Cục con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng trẻ em hoặc cha mẹ, người giám hộ của trẻ em làm hồ sơ của trẻ em.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, nếu đồng ý cho trẻ em làm con nuôi thì người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em có trách nhiệm hoàn tất 04 bộ hồ sơ của trẻ em và nộp cho Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 22 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của trẻ em, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Kiểm tra toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ của trẻ em; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
+ Thẩm tra về tính hợp pháp của toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ của trẻ em;
+ Xác minh, làm rõ về nguồn gốc của trẻ em;
+ Gửi văn bản báo cáo, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
Trong trong trường hợp xét thấy trẻ em có nguồn gốc không rõ ràng hoặc có vấn đề khác trong hồ sơ của trẻ em cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em gửi cơ quan Công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Công an có trách nhiệm xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo và hồ sơ trẻ em của Sở Tư pháp. Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo chức năng, thẩm quyền và gửi công văn nêu rõ ý kiến kèm theo 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp hoặc đề nghị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ (nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ).
- Không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Cơ quan con nuôi quốc tế kèm theo hồ sơ của người xin nhận con nuôi, Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp, người xin nhận con nuôi phải có mặt tại Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi.
Nếu vì lý do khách quan mà người xin nhận con nuôi không thể có mặt trong thời gian đó thì phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp cho gia hạn thời gian gia hạn không quá 60 ngày.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày người xin nhận con nuôi nộp lệ phí và ký bản cam kết thông báo tình hình phát triển của con nuôi, Sở Tư pháp báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em và 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ kèm theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định cho nhận trẻ làm con nuôi hoặc có văn bản thông báo cho người xin nhận con nuôi và Cơ quan con nuôi quốc tế, trong đó nêu rõ lý do từ chối và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, Sở Tư pháp tiến hành trao Quyết định cho nhận trẻ em làm con nuôi cho các bên đương sự.
3. Lệ phí: 1.000.000 đồng/01trường hợp.
II - Đăng ký nhận nuôi con nuôi trường hợp chưa xác định trẻ
1. Quy trình thủ tục:
a) Người xin nhận nuôi con nuôi nộp đơn gửi Cục con nuôi quốc tế - Bộ Tư pháp. Cục con nuôi quốc tế gửi công văn kèm theo bản chụp đơn của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người xin nhận con nuôi có nguyện vọng để xem xét giới thiệu trẻ em.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn của Cục con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có công văn đề nghị Cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện, phù hợp với nguyện vọng của người xin nhận con nuôi để giới thiệu làm con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Cục con nuôi quốc tế.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm xác định trẻ em để giới thiệu làm con nuôi và có công văn trả lời kết quả cho Sở Tư pháp.
c) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Cục con nuôi có trách nhiệm thông báo cho người xin nhận con nuôi về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Cục con nuôi quốc tế, người xin nhận con nuôi phải trả lời bằng văn bản cho Cục con nuôi quốc tế về việc đồng ý hay không đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi.
- Nếu người xin nhận con nuôi đồng ý thì Cục con nuôi quốc tế có công văn đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng làm hồ sơ của trẻ em.
- Trong trường hợp người xin nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em đã được giới thiệu thì Cục con nuôi quốc tế có công văn thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp thông báo lại cho cơ sở nuôi dưỡng.
đ) Sau khi Sở Tư pháp nhận được công văn của Cục con nuôi quốc tế, trình tự, thủ tục tiếp theo tiến hành như đối với trường hợp xin đích danh trẻ (mục I Điều này).
2. Thời gian giải quyết:
a) Tính từ lúc Cục con nuôi quốc tế nhận văn bản đồng ý của người xin nhận con nuôi là 120 ngày, nếu xác minh thêm thì thời gian kéo dài thêm là 30 ngày.
b) Thời gian giải quyết tính từ khi Sở Tư pháp nhận được văn bản của Cục con nuôi quốc tế đề nghị hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng làm hồ sơ trẻ em là 110 ngày (không tính thời gian xác minh và người xin nhận con nuôi gia hạn thời gian có mặt để hoàn tất thủ tục).
(Trình tự các bước tiến hành như đối với trường hợp xin đích danh trẻ, khoản 2 phần I điều này)
3. Lệ phí: 1.000.000 đồng/01 trường hợp.
III - Công nhận việc nuôi con nuôi đã được đăng ký ở nước ngoài
(Quy định tại Điều 57 của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 về Công nhận việc nuôi con nuôi đã được tiến hành ở nước ngoài)
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm những giấy tờ sau:
a) Đơn xin công nhận việc nuôi con nuôi theo mẫu quy định;
b) Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp có hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có).
Ghi chú: Tất cả các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp thức hóa và dịch ra tiếng Việt có công chứng.
2. Thời gian giải quyết:
- Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản kèm 01 bộ bản sao hồ sơ lấy ý kiến Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem xét và có văn bản nêu rõ ý kiến gửi về Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Công văn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi sổ các thay đổi về hộ tịch hoặc có văn bản từ chối có nêu rõ lý do.
3. Lệ phí: 50.000 đồng/01 trường hợp.
IV - Đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm những giấy tờ sau:
a) Đơn xin đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo mẫu quy định;
b) Bản sao Hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Các giấy tờ cần thiết chứng minh việc xin đăng ký lại là đúng.
2. Thời gian giải quyết: không quá 15 ngày, cụ thể:
- Trong thời hạn 01 ngày kể từ lúc nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời hạn 6 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công nhận nuôi con nuôi hoặc có văn bản không đồng ý nêu rõ lý do từ chối.
Trong trường hợp cần xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài thêm không quá 7 ngày.
- Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận kết quả giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trả kết quả cho tổ chức, công dân.
3. Lệ phí: 2.000.000 đồng (5.000 đồng/bản sao).
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định);
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Hộ chiếu hoặc các giấy tờ hợp lệ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài) của người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con.
c) Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp xin nhận con; của người nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ.
d) Các giấy tờ, tài liệu cần thiết hoặc chứng cứ (nếu có) để chứng minh giữa người nhận và người được nhận có quan hệ cha, mẹ, con (như: hình ảnh, vi sa về nước hoặc xác nhận tạm trú thời điểm sống chung tại Việt Nam…).
đ) Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với công dân Việt Nam thường trú ở trong nước), Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.
2. Thời gian và trình tự giải quyết:
a) Thời hạn giải quyết: không quá 45 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 20 ngày.
b) Trình tự giải quyết:
- Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp.
+ Gửi công văn đề nghị Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con đó trong 15 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an xác minh (nếu cần thiết).
- Không quá 07 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn niêm yết và nhận được kết quả xác minh (trường hợp đề nghị xác minh), Sở Tư pháp hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
- Trong thời 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con hoặc có văn bản không đồng ý nêu rõ lý do từ chối gửi về Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian) Sở tư pháp tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự.
3. Mức thu lệ phí: 1.000.000 đồng/01 trường hợp.
I - Đăng ký khai sinh đúng hạn
1. Về thủ tục hồ sơ:
(Điều 69 Nghị định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 quy định về Thủ tục đăng ký khai sinh)
Hồ sơ lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin đăng ký khai sinh (mẫu TP/HT-1999-A.5);
b) Giấy chứng sinh;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu có);
d) Bản sao Giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Trong trường hợp trẻ có cha hoặc mẹ là người công dân Việt Nam sinh sống tại Việt Nam còn người kia là người nước ngoài thì được thay thế bằng hộ khẩu của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
e) Bản sao Hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người đi khai sinh.
Ghi chú: Xác định quốc tịch:
- Trường hợp 1: Nếu cha mẹ là người nước ngoài có quốc tịch khác nhau thì phải có văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền mà trẻ mang quốc tịch.
- Trường hợp 2: Trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà chỉ có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài thì phải có văn bản thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch cho con của cha mẹ. Nếu chọn quốc tịch Việt Nam thì trẻ có quốc tịch Việt Nam, nếu chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà trẻ em mang quốc tịch về việc lựa chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó. Văn bản xác nhận phải được hợp pháp hóa, dịch ra tiếng Việt có công chứng.
2. Thời gian giải quyết: không quá 07 ngày, cụ thể:
- Trong thời hạn 01 ngày kể từ lúc nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và cấp một bản chính Giấy khai sinh cho trẻ em, gửi kết quả về Sở Tư pháp.
- Không quá 01 ngày kể từ khi nhận kết quả giải quyết từ Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trả kết quả giải quyết cho đương sự.
Trong trường hợp cần xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
3. Lệ phí: 25.000 đồng/01 bản chính.
5.000 đồng/01 bản sao.
II - Đăng ký khai sinh quá hạn
1. Thủ tục:
Hồ sơ lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin đăng ký khai sinh quá hạn (mẫu TP/HT-1999-A.3) trình bày rõ lý do xin đăng ký quá hạn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã xảy ra sự kiện sinh và có 2 người làm chứng;
b) Giấy chứng sinh;
c) Bản sao Hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
d) Các giấy tờ cần thiết chứng minh việc đăng ký quá hạn là đúng sự thật.
2. Thời gian giải quyết: như tại điểm 2 phần I Điều này
3. Lệ phí: 25.000 đồng/01 bản chính.
5.000 đồng/01 bản sao.
III - Đăng ký lại việc sinh
1. Về thủ lục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin đăng ký lại việc sinh (mẫu TP/HT-1999-A.4);
b) Các giấy tờ cần thiết chứng minh việc xin đăng ký lại là đúng;
c) Bản sao Hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
Ghi chú: Trong trường hợp đương sự không thể về nước để trực tiếp làm thủ tục xin đăng ký quá hạn việc sinh hoặc đăng ký lại việc sinh thì có thể Ủy quyền cho thân nhân ở trong nước thực hiện. Văn bản Ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt có công chứng.
2. Thời gian giải quyết: như tại điểm 2 phần I Điều này 3.
3. Lệ phí: 50.000 đồng/01 bản chính.
5.000 đồng/01 bản sao.
Điều 12. Đăng ký khai tử và đăng ký lại việc tử
I - Đăng ký khai tử
1. Về thủ tục hồ sơ:
a) Đơn xin đăng ký khai tử (mẫu TP/HT-1999-C.6) của thân nhân người chết hoặc của cá nhân, tổ chức có liên quan;
b) Giấy báo tử;
- Trong trường hợp người chết có nghi vấn phải có văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan công an có thẩm quyền.
- Trong trường hợp người chết do bệnh dịch phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền.
c) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi khai;
d) Bản sao Giấy chứng nhận tạm trú tại Khánh Hòa của người chết;
e) Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người chết;
2. Thời gian giải quyết: không quá 07 ngày, cụ thể:
- Trong thời hạn 01 ngây kể từ lúc nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và cấp một bản chính Giấy chứng tử, gửi kết quả về Sở Tư pháp.
- Không quá 01 ngày kể từ khi nhận kết quả giải quyết từ Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trả kết quả cho đương sự.
Trong trường hợp cần xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
3. Lệ phí: Không thu lệ phí.
II - Đăng ký khai tử quá hạn
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin đăng ký khai tử quá hạn (mẫu TP/HT-1999-C.4); trình bày rõ lý do quá hạn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã xảy ra sự kiện tử và của 2 người làm chứng;
b) Giấy báo tử;
c) Bản sao Hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người đi khai tử;
d) Các giấy tờ cần thiết chứng minh việc đăng ký quá hạn là đúng sự thật.
2. Thời gian thực hiện: như tại điểm 2 phần 1 Điều này.
3. Lệ phí: 25.000 đồng /01trường hợp.
5.000 đồng/01 bản sao.
III - Đăng ký lại việc tử
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin đăng ký lại việc tử (mẫu TP/HT-1999-C.5);
b) Các giấy tờ cần thiết chứng minh việc xin đăng ký khai tử lại là đúng;
c) Bản sao Hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người đi đăng ký.
2. Thời gian giải quyết: như tại điểm 2 phần I Điều này.
3. Lệ phí: 50.000 đồng/01 trường hợp.
5.000 đồng/01 bản sao.
Điều 13. Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch xác định lại dân tộc
I - Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch xác định lại dân tộc đối với người Việt Nam cư trú tại Việt Nam:
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc (mẫu TP/HT-1999-G.1) phải nói rõ lý do và các nội dung xin thay đổi, cải chính, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu trước đây người đó thường trú;
b) Bản chính Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh từ sổ bộ cấp không quá 3 tháng trong trường hợp Bản chính Giấy khai sinh bị thất lạc, hư hỏng.
c) Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc giấy xác nhận cư trú của cơ quan công an nơi thường trú của người có đơn;
d) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
e) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện và cơ sở pháp lý cho việc thay đổi và cải chính hộ tịch theo quy định tại Điều 29 của Bộ luật Dân sự năm 1995 nay là Điều 27 Bộ luật Dân sự 2005 (đối với trường hợp xin thay đổi họ , tên) và Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 1995 nay là Điều 28 Bộ luật Dân sự 2005 (đối với trường hợp xin xác định lại dân tộc).
Ghi chú:
- Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, đối với người dưới 18 tuổi được thực hiện theo đơn yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý cửa người đó.
2. Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày, cụ thể:
- Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Không quá 07 ngày từ ngày nhận hồ sơ trình cửa Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh ký và cấp một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc hoặc có văn bản không đồng ý nêu rõ lý do gửi về Sở Tư pháp.
- Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận kết quả giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trả kết quả cho công dân và thực hiện ghi sổ theo quy định.
3. Lệ phí: 25.000 đồng/01 trường hợp.
II - Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch xác định lại dân tộc đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin thay đổi, cải chính hộ định, xác định lại dân tộc (theo mẫu); đơn phải nói rõ lý do và các nội dung xin thay đổi, cải chính, có xác nhận của 2 người làm chứng;
b) Bản chính Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh từ sổ bộ cấp không quá 3 tháng;
c) Bản sao Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc giấy xác nhận cư trú của cơ quan công an nơi thường trú của người có đơn;
d) Bản sao Hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
đ) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện và cơ sở pháp lý cho việc thay đổi và cải chính hộ tịch theo quy định tại Điều 29 của Bộ luật Dân sự năm 1995 nay là Điều 27 Bộ luật Dân sự 2005 (đối với trường hợp xin thay đổi họ, tên) và Điều 30 Bộ luật Đầu sự năm 1995 nay là Điều 28 Bộ luật Dân sự 2005 (đối với trường hợp xin xác định lại dân tộc).
2. Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày, cụ thể:
- Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Không quá 07 ngày từ ngày nhận hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh ký và cấp một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc hoặc có văn bản không đồng ý nêu rõ lý do gửi về Sở Tư pháp.
- Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận kết quả giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trả kết quả cho công dân và thực hiện ghi sổ theo quy định.
3. Lệ phí: 25.000 đồng/01 trường hợp.
Điều 14. Ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 02 bộ (có công chứng); mỗi bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn yêu cầu ghi sổ các thay đổi về hộ tịch (mẫu TP/HT-1999-H);
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Bản sao Giấy đăng ký kết hôn, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, chấm dứt việc nuôi con nuôi,...;
Ghi chú:
- Trường hợp đương sự không thể về nước để trực tiếp làm thủ tục thì có thể ủy quyền cho thân nhân trong nước.
- Trường hợp đương sự xin ghi chú tại nơi thường trú khi xuất cảnh thì phải nộp giấy xác nhận thường trú trước khi xuất cảnh.
- Giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt có công chứng.
2. Thời gian giải quyết:
- Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản kèm 01 bộ bản sao hồ sơ lấy ý kiến Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem xét và có văn bản nêu rõ ý kiến gửi về Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Công văn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi sổ các thay đổi về hộ tịch hoặc có văn bản từ chối có nêu rõ lý do.
3. Lệ phí: 50.000 đồng/01 trường hợp.
Điều 15. Sao Nề các giấy tờ về hộ tịch
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin sao lục (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi sinh thường trú trước đây);
b) Bản sao Hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu;
c) Bản photo các giấy tờ về hộ tịch cần sao lục (nếu có):
2. Thời gian giải quyết:
a) Sao lục giấy tờ thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp ký: không quá 03 ngày.
b) Sao lục giấy tờ thuộc thấm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ký: không quá 07 ngày.
3. Lệ phí:
- Xác nhận: 10.000 đồng/01 trường hợp.
- Cấp bản sao: 5.000 đồng/01 trường hợp.
Điều 16. Chứng thực con dấu, chữ ký trong giấy tờ hộ tịch
1. Cơ sở pháp lý: Công văn số 1571/TP-HT ngày 15/11/1997 của Bộ Tư pháp về quản lý các giấy tờ hộ tịch.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chứng thực;
b) Giấy tờ cần chứng thực bản chính và bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp);
c) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
3. Thời gian giải quyết: không quá 03 ngày.
4. Lệ phí: 10.000 đồng/01 trường hợp.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH
Điều 17. Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc về quốc tịch
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998;
- Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam và Nghị định 55/2000/NĐ-CP ngày 11/10/2000 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT/BTC-BTP-BNG ngày 31/12/1998 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao hướng dẫn mức thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí giải quyết việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam;
- Thông tư liên tịch số 09/1998/TTLT/BGD&ĐT-BTP ngày 31/12/1998 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận trình độ tiếng Việt cho người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Thông tư số 09/1999/TT-BTP ngày 07/04/1999 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch việt Nam;
- Quyết định số 60/QĐ/TP-QT ngày 07/04/1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành mẫu giấy tờ về quốc tịch Việt Nam;
- Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp và văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa;
- Các văn bản pháp luật hiện hành khác.
Mục II. THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VÀ LỆ PHÍ
Điều 18. Nhập quốc tịch Việt Nam
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 4 bộ (có công chứng), mỗi bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (theo mẫu);
b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế, kể cả của con chưa thành niên, nếu đồng thời xin nhập quốc tịch cho người đó;
c) Bản khai lý lịch (Mẫu TP/QT-1999-A.2);
d) Bản sao giấy tờ tùy thân, Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác chứng minh đương sự đang có quốc tịch nước ngoài;
đ) Phiếu xác nhận lý lịch Tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nơi đương sự thường trú cấp; trong trường hợp đương sự không thường trú tại Việt Nam thì nộp phiếu xác nhận lý lịch do cơ quan có thẩm quyền của nước mà đương sự là công dân hoặc thường trú cấp;
e) Giấy chứng nhận trình độ tiếng việt;
g) Giấy xác nhận về thời gian đã thường trú liên tục ở việt Nam trên 5 năm do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cấp;
h) Giấy xác nhận chỗ ở, làm việc, thu nhập hợp pháp hoặc tình trạng tài sản tại Việt Nam do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cấp;
i) Bản cam kết về việc từ bỏ quốc tịch nước ngoài (nếu có) khi được nhập quốc tịch Vlệt Nam, trừ những trường hợp sau:
- Mặc nhiên mất quốc tịch nước ngoài khi nhập quốc tịch Việt Nam thì Bản cam kết trên thay bằng Giấy xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước đó cấp.
- Trường hợp đặc biệt, khi người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài của họ theo quy đính tại khoản 3 Điều 20 của Luật Quốc tịch Việt Nam, thì không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm này, nhưng phải làm đơn xin giữ quốc tịch nước ngoài theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định. (Mẫu TP/QT-1999-A.3)
Việc miễn, giảm một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:
Những trường hợp sau được giảm 02 năm về điều kiện thời gian đã thường trú liên tục ở Việt Nam miễn và được miễn các điều kiện về Giấy chứng nhận trình độ tiếng Việt và khả năng đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam.
- Có chồng, vợ, cha, mẹ hoặc con là công dân Việt Nam.
- Người có Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý do Nhà nước Việt Nam tặng thưởng hoặc có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Việc xin nhập quốc tịch Việt Nam của người nước ngoài sẽ có lợi đặc biệt cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về phát triển kinh tế, xã hội, khoa học, an ninh quốc phòng.
2. Thời gian giải quyết:
2.1. Thời gian và trình tự giải quyết tại tỉnh:
a) Thời gian giải quyết: không quá 120 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trình tự giải quyết cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và thu lệ phí, Sở Tư pháp có văn bản gửi Công an tỉnh, kèm theo 01 bộ hồ sơ để thẩm tra về nhân thân.
- Trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Sở Tư pháp phải thẩm tra hồ sơ, đối chiếu lời khai, chứng nhận và giấy tờ của đương sự với các điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong trường hợp xét thấy cần thẩm tra bổ sung về các điều kiện thực tế của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện.
- Trong thời hạn 60 ngày đối với Công an cấp tỉnh và 30 ngày đối với các cơ quan chuyên môn khác, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở Tư pháp, các cơ quan này phải tiến hành thẩm tra theo chức năng chuyên ngành và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
- Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm tra của Công an cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn khác, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản đề nghị Bộ Tư pháp, kèm theo 02 bộ hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của đương sự hoặc có thông báo bằng văn bản cho đương sự biết việc chưa đủ điều kiện nhập quốc tịch.
2.2. Thời gian giải quyết tại Trung ương: Theo Điều 12 Luật Quốc tịch quy định thủ tục, trình tự giải quyết tại cấp tỉnh Trung ương là 30 ngày, nếu có thẩm tra bổ sung thì thời hạn này là 75 ngày.
3. Lệ phí: 2.000.000 đồng/01 trường hợp
Điều 19. Thôi quốc tịch Việt Nam
(Đối tượng áp dụng: Công dân Việt Nam thường trú trong nước)
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 4 bộ (có công chứng, chứng thực), mỗi bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam (theo mẫu);
b) Bản khai lý lịch (theo mẫu);
c) Bản sao giấy tờ tùy thân, Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác, chứng minh được sự đang có quốc tịch nước ngoài (đối với người đang có quốc tịch nước ngoài); Giấy xác nhận hoặc giấy bảo đảm về việc người đó sẽ được nhập quốc tịch nước ngoài (đối với người đang xin nhập quốc tịch nước ngoài);
d) Giấy xác định không nợ thuế đối với Nhà nước do Cục thuế nơi đương sự thường trú cấp;
đ) Cán bộ, công chức, sĩ quan... về hưu, thôi việc, nghỉ công tác, giải ngũ chưa quá 5 năm phải nộp giấy xác nhận không phương hại đến lợi ích, an ninh quốc gia (kèm theo quyết định nghỉ hưu, thôi việc, giải ngũ...);
e) Phiếu xác nhận lý lịch Tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nơi thường trú cấp;
g) Giấy xác nhận của Sở Giáo dục và Đào tạo về bồi hoàn chi phí đào tạo cho Nhà nước (đối với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài phải có xác nhận do cơ quan ngoại giao, lãnh sự cấp).
2. Thời gian giải quyết:
2.1. Thời gian và trình tự giải quyết tại tỉnh:
a) Thời gian giải quyết: không quá 60 ngày.
b) Trình tự giải quyết hồ sơ được quy định như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và thu lệ phí, Sở Tư pháp có văn bản gửi Công an cấp tỉnh, kèm theo 01 bộ hồ sơ để thẩm tra về nhân thân.
Cũng trong thời hạn này, Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở; đồng thời cho đăng báo địa phương trong 03 số liên tục về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam của đương sự.
- Trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Sở Tư Pháp Phải thẩm tra hồ sơ, đối chiếu lời khai, chứng nhận và giấy tờ của đương sự với các điều kiện thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong trường hợp xét thấy cần thẩm tra hoặc nhận được khiếu nại về các điều kiện thực tế của người xin thôi quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các cơ quan chuyên môn khác phải tiến hành thẩm tra theo chức năng chuyên môn ngành và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
- Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm tra của Công an cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn khác, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản đề nghị Bộ Tư pháp, kèm theo 02 bộ hồ sơ xin thôi nhập quốc tịch Việt Nam của đương sự hoặc có thông báo bằng văn bản về việc chưa đủ điều kiện thôi quốc tịch cho đương sự biết.
Ghi chú: Các trường hợp sau đây được miễn thẩm tra về nhân thân:
- Người dưới 14 tuổi;
- Người sinh ra và lớn lên ở nước ngoài;
- Người đã định cư ở nước ngoài trên 15 năm;
- Người đã được xuất cảnh Việt Nam theo diện đoàn tụ gia đình.
2.2. Thời gian giải quyết tại Trung ương: Theo Điều 16 Luật Quốc tịch quy định thủ tục, trình tự giải quyết tại cấp tỉnh Trung ương 30 ngày, trường hợp cần thẩm tra thêm thì thời hạn này là 60 ngày.
3. Lệ phí: 2.000.000 đồng/01 trường hợp
Điều 20. Trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 4 bộ (có công chứng, chứng thực), một bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam (theo mẫu);
b) Bản khai lý lịch (theo mẫu);
c) Phiếu xác nhận lý lịch Tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà đương sự là công dân hoặc thường trú cấp;
d) Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh đương sự đã từng có quốc tịch Việt Nam.
đ) Bản sao Hộ chiếu, các giấy tờ khác chứng minh đương sự đang có quốc tịch nước ngoài.
Ngoài các giấy tờ trên, đương sự phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoặc của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài về việc đương sự đã nộp đơn xin hồi hương về Việt Nam.
- Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh đương sự đang có vợ, chồng, con, cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
- Huân, Huy chương, danh hiệu cao quý hoặc các giấy tờ xác nhận đương sự có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh việc trở lại quốc tịch Việt Nam của đương sự sẽ có lợi ích cho sự phát triển tinh tế, xã hội, khoa học, an ninh quốc phòng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vlệt Nam.
2. Thời gian giải quyết:
2.1. Thời gian, trình tự giải quyết tại tỉnh
a) Thời gian giải quyết: không quá 60 ngày.
b) Trình tự giải quyết hồ sơ được quy định như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và thu lệ phí, Sở Tư pháp có văn bản gửi Công an tỉnh, kèm theo 01 bộ hồ sơ để thẩm tra về nhân thân.
- Trong thời hạn 15 ngày tiếp theo, Sở Tư pháp phải thẩm tra hồ sơ, đối chiếu lời khai, chứng nhận và giấy tờ của đương sự với các điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trong trường hợp xét thấy cần thẩm tra bổ sung về các điều kiện thực tế của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở Tư pháp Công an tỉnh và các cơ quan chuyên môn khác phải tiến hành thẩm tra theo chức năng chuyên ngành và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
- Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm tra của Công an tỉnh và các cơ quan chuyên môn khác, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản đề nghị Bộ Tư pháp, kèm theo 02 bộ hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam của đương sự hoặc có thông báo bằng văn bản về việc chưa đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam cho đương sự biết.
2.2. Thời gian giải quyết tại Trung ương: 30 ngày, nếu thẩm tra thêm thì thời hạn này là 60 ngày.
3. Lệ phí: 2.000.000 đồng/01 trường hợp.
Điều 21. Cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu);
b) Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng, trường hợp không có chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu thì người xin chứng nhận có quốc tịch Việt Nam phải nộp bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy tờ chứng minh đương sự được nhập quốc tịch Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh đương sự được trở lại quốc tịch Việt Nam;
- Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài;
- Giấy xác nhận đăng ký công dân do Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam cấp;
- Sổ hộ khẩu;
- Thẻ cử tri mới nhất;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; của cha hoặc mẹ;
- Giấy khai sinh;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự là người có quốc tịch Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Trong trường hợp không có một trong các giấy tờ trên thì nộp bản khai danh dự về ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, nơi cư trú của bản thân; họ tên, tuổi, quốc tịch, nơi cư trú của cha mẹ và nguồn gốc gia đình. Bản khai này phải được ít nhất 02 người biết rõ sự việc đó làm chứng và được Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự sinh ra xác nhận.
2. Thời gian giải quyết: không quá 30 ngày, trường hợp cần thẩm tra bổ sung thì thời hạn này là không quá 60 ngày. Trình tự cụ thể như sau:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc có văn bản đề nghị Công an tỉnh thẩm tra, xác minh.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở Tư pháp, Công an cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm tra và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
- Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc có văn bản thông báo về việc không được cấp giấy chứng nhận gửi về Sở Tư pháp.
- Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết, Sở Tư pháp trả kết quả cho đương sự.
3. Lệ phí: 500.000 đồng/01 trường hợp.
Điều 22. Xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 2 bộ (có công chứng), mỗi bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin cấp giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-1999.E.l);
b) Bản sao chứng thực một trong các giấy tờ tại điểm b khoản 1 Điều 21 Quy định này và phải có 01 trong các giấy tờ sau:
- Giấy tờ chứng minh đương sự được thôi quốc tịch Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh đương sự bị tước quốc tịch Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự là người mất quốc tịch Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự là người mất quốc tịch Việt Nam do việc tìm thấy cha, mẹ hoặc người giám hộ là công dân nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 19 hoặc giấy tờ chứng minh cha mẹ được thôi Quốc tịch Vlệt Nam theo quy định tại Điều 20 của Luật Quốc tịch Việt Nam.
2. Thời gian giải quyết: như tại khoản 2 Điều 21 Quy định này.
3. Lệ phí: 500.000 đồng/01 trường hợp.
Điều 23. Xác nhận không có quốc tịch Việt Nam
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 2 bộ (công chứng), mỗi bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn xin cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu);
b) Bản chụp có chứng thực Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế còn giá trị sử dụng;
c) Giấy tờ chứng nhận về quốc tịch của cha, mẹ của đương sự;
d) Bản cam kết của đương sự về việc người đó chưa được nhập quốc tịch Vệt Nam;
Ghi chú: Đối với trẻ em xin xác nhận không có quốc tịch Việt Nam thì ngoài các giấy tờ trên còn có bản sao Giấy khai sinh. Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt có công chứng.
2. Thời gian giải quyết: như tại khoản 2 Điều 21 Quy định này.
3. Lệ phí: 500.000 đồng/01 trường hợp.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỔ SƠ TRONG LĨNH VỰC LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 24. Cơ sở pháp lý để giải quyết công việc thuộc lĩnh vực lý lịch tư pháp:
- Thông tư liên tịch số 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày 08/02/1999 quy định việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
- Quyết định số 94/2004/QĐ-BTC ngày 07/12/2004 về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
- Các văn bản pháp luật hiện hành khác.
Mục II. THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VÀ LỆ PHÍ
Điều 25. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Thông tư liên tịch số 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày 08/02/1999 quy định việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền của: Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Về thủ tục hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 02 bộ mỗi bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp (Mẫu số 02/TP-LLTP);
b) Bản chụp Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu hoặc các giấy tờ hợp lệ chứng minh nơi thường trú của đương sự. Đối với người nước ngoài phải có bản chụp Hộ chiếu và Giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam.
Ghi chú:
- Trong trường hợp không thể trực tiếp làm hồ sơ, đương sự có thể ủy quyền cho nhân thân; Văn bản ủy quyền phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chứng nhận. Trường hợp người ủy quyền là công dân Việt Nam ở nước ngoài thì văn bản ủy quyền phải có chứng nhận của Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. Nếu người ủy quyền là người nước ngoài đã rời Việt Nam thì văn bản ủy quyền phải có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Bản chụp các giấy tờ nêu trên phải kèm bản chính để kiểm tra đối chiếu.
- Việc cấp phiếu lý lịch tư pháp vì mục đích xuất cảnh đi lao động tại Đài Loan do Công an tỉnh (Phòng PV 27) thực hiện.
2. Thời gian giải quyết: không quá 20 ngày, trường hợp xác minh thêm thì thời hạn kéo dài thêm không quá 10 ngày.
3. Lệ phí: 100.000 đồng/1ần cấp/người. Trường hợp công dân Việt Nam cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn (theo Chương trình 135): 50.000 đồng/lần cấp/người.
Quy định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở, các tổ chức và cá nhân kịp thời kiến nghị, phản ánh với lãnh đạo Sở để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành. Tổ chức, cá nhân làm trái Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 672/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 09/1999/TT-BTP hướng dẫn việc cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Vlệt Nam do Bộ Tư Pháp ban hành
- 3Bộ luật Dân sự 1995
- 4Luật Quốc tịch Việt Nam 1998
- 5Nghị định 83/1998/NĐ-CP về việc đăng ký hộ tịch
- 6Nghị định 104/1998/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 7Thông tư liên tịch 08/1998/BTC-BTP-BNG về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí giải quyết việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao ban hành
- 8Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT/BGD&ĐT-BTP về việc cấp giấy chứng nhận trình độ tiếng Việt cho người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam do Bộ Giáo dục đào tạo - Bộ Tư pháp ban hành
- 9Thông tư liên tịch 07/1999/TTLT-BTP-BCA quy định cấp Phiếu lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp - Bộ Công an ban hành
- 10Thông tư 12/1999/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 83/1998/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 11Thông tư 01/1999/TT-NG quy định thể lệ hợp pháp hoá giấy tờ, tài liệu do Bộ Ngoại giao ban hành
- 12Quyết định 57/2000/QĐ-BTC về mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 14Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
- 15Nghị định 55/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 104/1998/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam
- 16Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán - Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 17Nghị định 70/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình
- 18Nghị định 77/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
- 19Nghị định 68/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 20Thông tư 07/2002/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 68/2002/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Bộ Tư pháp ban hành
- 21Quyết định 15/2003/QĐ-BTP ban hành biểu mẫu, sổ hộ tịch có yếu tố nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 22Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 24Quyết định 94/2004/QĐ-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 25Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 26Chỉ thị 03/2005/CT-TTg về tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 28Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 29Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 30Quyết định 672/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 100/2005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa" trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 100/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Võ Lâm Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực