Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Kon Tum, ngày 04 tháng 10 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Trong những năm qua, công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC), kiểm soát TTHC đã đạt được một số kết quả tích cực, chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (Chỉ số thành phần của SIPAS) xếp thứ 35/63 tỉnh, thành phố. Kết quả trên ghi nhận những cố gắng, nỗ lực của các cấp, các ngành trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của các cấp các ngành; Công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử được triển khai đồng bộ đạt kết quả bước đầu; Việc đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh đi vào hoạt động và kiện toàn tổ chức Bộ phận một cửa ở cấp huyện, cấp xã đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp, từng bước thay đổi chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, bước đầu nâng cao chất lượng phục vụ các tổ chức, cá nhân.
Tuy nhiên, qua kết quả kiểm tra công tác kiểm soát TTHC của Văn phòng Chính phủ1 và kết quả giám sát của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách TTHC2 cho thấy còn nhiều khuyết điểm như: Người đứng đầu một số đơn vị, địa phương vẫn chưa nhận thức đầy đủ về nội dung, vai trò và tầm quan trọng của công tác kiểm soát TTHC, cải cách TTHC dẫn đến việc chỉ đạo chưa thật sự quyết liệt, một số nội dung của công tác này tại một số cơ quan, đơn vị thực hiện chưa đúng quy định; Việc kiểm soát quy định TTHC tại các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) có quy định TTHC theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Nghị định số 48/2013/NĐ-CP , Nghị định số 92/2017/NĐ-CP của Chính phủ chưa được quan tâm thực hiện, dẫn đến việc tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành một số văn bản QPPL có quy định TTHC không cần thiết, không hợp lý, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện3; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt công bố một số thủ tục hành chính không có trong quy định của Trung ương4; Việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố TTHC vẫn còn chậm, chưa đầy đủ, kịp thời theo quy định tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 08 năm 2017 của Chính phủ và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ5; Việc công khai, niêm yết TTHC chưa được quan tâm thường xuyên, vẫn còn xảy ra tình trạng chậm công bố TTHC, thời gian giải quyết TTHC vẫn còn kéo dài so với quy định; một số đơn vị còn tiếp nhận hồ sơ theo quy định cũ; trong quá trình giải quyết TTHC của một số cơ quan, đơn vị còn có tình trạng thu thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định6; chưa thực hiện nghiêm quy định về gửi thư xin lỗi cho tổ chức, cá nhân khi giải quyết hồ sơ TTHC sai sót, trễ hạn; Việc rà soát, đánh giá TTHC phục vụ yêu cầu xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định TTHC tại các văn bản quy phạm pháp luật chưa được các sở, ngành quan tâm đề xuất thực hiện; một số đơn vị, địa phương chưa quan tâm đến chất lượng đội ngũ công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính; Tỷ lệ hồ sơ áp dụng giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 chưa cao; việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích chưa hiệu quả…
Thực hiện ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Văn phòng Chính phủ, để chấn chỉnh, khắc phục những khuyết điểm nêu trên, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nói chung, cải cách TTHC nói riêng trên phạm vi toàn tỉnh, phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong cải cách TTHC; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết TTHC tại các bộ, ngành, địa phương.
Các đơn vị, địa phương được kiểm tra triển khai thực hiện ngay các biện pháp khắc phục những khuyết điểm, hạn chế theo kết quả kiểm tra của Văn phòng Chính phủ tại Công văn số 7228/VPCP-KSTT ngày 14 tháng 8 năm 2019 để đảm bảo được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
b) Tiếp tục nghiên cứu và tổ chức quán triệt sâu sắc các văn bản QPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (đặc biệt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Nghị định số 48/2013/NĐ-CP , Nghị định số 92/2017/NĐ-CP , Nghị định 20/2008/NĐ-CP , Nghị định số 61/2018/NĐ-CP), các Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về cải cách hành chính, cải cách TTHC, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ để triển khai nghiêm túc, đúng quy định tại cơ quan, đơn vị và địa phương mình.
c) Tập trung chỉ đạo rà soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ và công bố TTHC theo đúng thủ tục hành chính đã được quy định trong các văn bản QPPL và hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên, được các bộ, cơ quan ngang bộ công bố theo quy định (hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm 2019). Khắc phục triệt để tình trạng trình phê duyệt danh mục thủ tục hành chính chậm theo quy định; thủ tục hành chính không có trong quy định của Trung ương; quy định thêm hồ sơ, giấy tờ trong giải quyết thủ tục hành chính.
d) Thực hiện niêm yết, công khai đầy đủ TTHC theo đúng quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ và báo cáo kết quả giải quyết TTHC kịp thời, chính xác. Khắc phục tình trạng giải quyết và trả kết quả hồ sơ TTHC trễ hạn, trả lại hồ sơ, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp, trường hợp trễ hạn do nguyên nhân chủ quan, phải chấn chỉnh, khắc phục kịp thời. Thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi theo quy định.
đ) Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa cấp huyện, xã; tiếp tục rà soát, trình phê duyệt danh mục TTHC đưa ra giải quyết tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh theo đúng quy định của của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương triển khai kiện toàn, xây dựng và bố trí nguồn lực đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ tại Bộ phận một cửa cấp huyện, xã theo đúng quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ; phấn đấu trong năm 2019 có ít nhất 02 Bộ phận một cửa cấp huyện được đầu tư và đưa vào hoạt động theo mô hình Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh.
e) Tổ chức kiểm tra tình hình giải quyết TTHC của các đơn vị, địa phương thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý để kịp thời xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây bức xúc đối với người dân, doanh nghiệp. Đồng thời báo cáo, công khai kết quả xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm liên quan đến giải quyết TTHC.
ê) Bố trí công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả TTHC đúng chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực công tác, đạo đức tốt, có thái độ lịch sự, hòa nhã khi tiếp công dân.
f) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương hoàn thành việc xây dựng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC do ngành quản lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định (hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm 2019).
g) Đẩy mạnh triển khai việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
l) Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan mình quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến nhiệm vụ giải quyết TTHC của tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến giải quyết TTHC cho cán bộ, công chức cấp xã trên địa phương mình.
m) Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh dành thời lượng phù hợp để thông tin, tuyên truyền tới người dân, doanh nghiệp về nội dung công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ thành viên, phối hợp tuyên truyền đối về công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính nhằm phát huy được vai trò giám sát của các cơ quan đoàn thể và nhân dân đối với hoạt động của chính quyền địa phương trong công tác cải cách hành chính.
3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tiến hành kiểm tra tại một số đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; theo dõi, nắm bắt thông tin dư luận, phát hiện những hạn chế, khó khăn, vướng mắc để tham mưu chỉ đạo xem xét, giải quyết kịp thời.
b) Rà soát, đánh giá việc vận hành các dịch vụ công trực tuyến đã triển khai và kịp thời xử lý, kiến nghị xử lý những hạn chế, vướng mắc (nếu có); tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4; hoàn thiện Hệ thống thông tin một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tham gia, thực hiện;
c) Phối hợp với Bưu điện tỉnh Kon Tum chuẩn bị nội dung và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức ký kết ghi nhớ hợp tác với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong việc phối hợp đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Kon Tum, hoàn thành trước ngày 20 tháng 10 năm 2019.
d) Trên cơ sở nội dung ký kết ghi nhớ hợp tác với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, khẩn trương hoàn thành Đề án Tổ chức Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 10 năm 2019.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; phổ biến, tuyên truyền nội dung Chỉ thị cho cán bộ, công chức, viên chức và đăng tải trên trang thông tin điện tử của các cơ quan, địa phương mình. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.
| CHỦ TỊCH |
1 Công văn số: 7228/VPCP-KSTT ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ về việc kết quả kiểm tra thực hiện công tác kiểm soát TTHC và kết nối liên thông gửi, nhận văn bản điện tử tại tỉnh Kon Tum.
2 Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với các cơ quan, đơn vị: Sở Công Thương; Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở thông tin và Truyền thông; Sở Tư pháp; Sở Xây dựng; Thành phố Kon Tum; Huyện Ngọc Hồi; Huyện Đăk Tô; Huyện Đăk Hà; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3 Sở Công Thương; Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thống kê tỉnh.
4 Sở Nội vụ (các quy định về thủ tục hành chính đối với lĩnh vực công chức, viên chức).
5 Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (chưa kịp thời tham mưu công bố TTHC của ngành quản lý thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã).
6 Phòng LĐTBXH thành phố Kon Tum; UBND phường Thắng Lợi.
- 1Quyết định 55/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1708/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai công tác Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình năm 2019
- 3Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2018 về công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 755/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Quyết định 462/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 3365/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 8Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2024 chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, ngăn chặn sai phạm trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 8Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 9Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 55/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Quyết định 1708/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai công tác Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình năm 2019
- 12Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2018 về công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 13Quyết định 755/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 14Quyết định 462/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 15Quyết định 3365/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 17Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2024 chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, ngăn chặn sai phạm trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về chấn chỉnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 04/10/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Văn Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra