Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Lai Châu, ngày 04 tháng 07 năm 2012 |
Thực hiện chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 với các yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, HĐND và các chỉ đạo của UBND tỉnh, trong đó đặc biệt chú ý đánh giá tình hình triển khai Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 05/01/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và dự toán NSĐP năm 2012.
2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tại Nghị quyết số 12/2011/NQ-HĐND ngày 16/7/2011 của HĐND tỉnh; đồng thời căn cứ vào yêu cầu phát triển của đất nước, của tỉnh giai đoạn tới, bảo đảm tính khả thi.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực hiện của các cấp, các ngành để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, nâng cao khả năng xã hội hóa các nguồn lực trong đầu tư phát triển.
4. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và giai đoạn 2011-2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015.
5. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành, các cấp.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm góp phần kiềm chế lạm phát, duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế và doanh nghiệp trên địa bàn. Phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn việc xây dựng kết cấu hạ tầng, sắp xếp lại dân cư, ổn định dân cư và phát triển sản xuất. Tiếp tục di chuyển dân vùng lòng hồ thủy điện Huổi Quảng và thủy điện Lai Châu, phát triển sản xuất, bảo đảm đời sống vùng tái định cư. Quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của nhân dân; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; phát triển văn hóa theo hướng giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống dân tộc. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tập trung thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, duy trì tốc độ phát triển và đảm bảo mục tiêu kiềm chế lạm phát, phấn đấu tốc độ tăng GDP bình quân 14,5%.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo ra sản phẩm, góp phần vào kết quả tăng trưởng kinh tế.
Tổ chức triển khai hiệu quả các chương trình đề án: chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát triển chăn nuôi, cây bông trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hỗ trợ giống mới và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Xây dựng các vùng sản xuất lúa gạo chất lượng cao, phát triển hàng hóa có giá trị kinh tế. Tập trung chỉ đạo thâm canh trên các cánh đồng như: Bình Lư huyện Tam Đường, Mường Than huyện Than Uyên, Mường Khoa huyện Tân Uyên; tiếp tục nhân rộng mô hình đưa cây ngô vụ Đông xuân vào chân ruộng 1 vụ và đưa cây lúa vụ Đông xuân lên vùng cao. Chuẩn bị tốt các điều kiện thực hiện trồng mới cây bông, chè, trồng rừng mới; trồng mới cây cao su đảm bảo chất lượng. Hỗ trợ nhân rộng các mô hình chăn nuôi thủy cầm trên đất bán ngập các lòng hồ thủy điện; thu hút và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở nuôi cá nước lạnh theo quy hoạch.
Chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, trong năm 2013 tập trung vào thực hiện 19 tiêu chí NTM tại các xã điểm.
Tiếp tục xây dựng kiên cố hóa các công trình thủy lợi để góp phần chủ động tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, phòng chống lụt bão.
Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng về thương mại, du lịch và dịch vụ; mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn, vùng sâu, vùng xa; xây dựng các chợ, trung tâm thương mại đầu mối. Khuyến khích phát triển và nâng cao chất lượng các ngành vận tải, thông tin liên lạc.
2. Tập trung các biện pháp huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tranh thủ tối đa các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ của Trung ương.
Chỉ đạo quyết liệt nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng, giải ngân các nguồn vốn ngay từ đầu năm. Yêu cầu các chủ đầu tư và nhà thầu chỉ đạo quyết liệt, tập trung nhân lực, máy móc để thi công, đặc biệt các dự án chuyển tiếp và dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2013, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, đảm bảo các dự án đủ điều kiện khởi công mới năm 2013.
Tăng cường quản lý trong đầu tư xây dựng cơ bản, đẩy mạnh công tác giám sát đầu tư cộng đồng; tăng cường công tác thanh kiểm tra và giám sát quản lý xây dựng, đảm bảo chất lượng, hiệu quả vốn đầu tư; tăng cường công tác thanh tra, giám sát, giám định chất lượng công trình.
3. Đẩy mạnh thực hiện công tác TĐC thủy điện
Khi có quy hoạch tổng thể điều chỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổ chức di chuyển các hộ còn lại của thủy điện Huổi Quảng; thực hiện di chuyển dân tại các khu, điểm TĐC thủy điện Lai Châu khi các dự án mặt bằng và hạ tầng thiết yếu hoàn thành. Thực hiện tốt các chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC, đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống cho các hộ dân TĐC.
4. Phát triển khoa học công nghệ, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp góp phần tăng năng suất sản lượng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 của tỉnh; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác tài nguyên khoáng sản. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào cải thiện môi trường, thu gom, xử lý chất thải. Chủ động chỉ đạo xây dựng các biện pháp ứng phó với thiên tai bão lũ và biến đổi khí hậu và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
5. Tiếp tục phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
Phát triển quy mô trường lớp học gắn với nâng cao chất lượng giáo dục; tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và xóa mù chữ; duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS; đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tập trung nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, đẩy mạnh hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số, kế hoạch hóa gia đình; bảo vệ và chăm sóc trẻ em;... Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, tích cực triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư các trạm y tế xã theo hướng đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.
Tăng cường các biện pháp giải quyết việc làm, phấn đấu tạo nhiều việc làm mới và đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp, chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo và những vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc phát triển vươn lên thoát nghèo bền vững.
Tiếp tục triển khai các hoạt động văn hóa, thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa các dân tộc. Triển khai xây dựng nhà Bảo tàng các giá trị văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí
Thực hiện chia tách thành lập các xã, huyện mới theo kế hoạch. Rà soát điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Thực hiện tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử theo đúng hướng dẫn của Tỉnh ủy.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, công dân trong giải quyết công việc. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong hệ thống quản lý hành chính ISO 9001-2008.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, tập trung phát triển kinh tế xã hội bền vững gắn với bảo vệ vững chắc an ninh quốc phòng khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc của tỉnh; giữ vững chủ quyền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ, ổn định chính trị. Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông. Kiềm chế và ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm về tệ nạn xã hội như ma túy, buôn bán phụ nữ và trẻ em... không để hình thành các điểm nóng về tệ nạn xã hội.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và Đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đặt ra cho năm 2013 của từng cơ quan, đơn vị và huyện, thị xã, trong đó cần lưu ý những vấn đề sau:
1. Đối với dự toán thu ngân sách:
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển giai đoạn 2011- 2015 đã được Đại hội Đảng các cấp thông qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2012; bảo đảm tính đúng, tính đủ các lĩnh vực thu, từng khoản thu theo chế độ hiện hành; đồng thời có tính đến các khoản thuế được miễn, giảm, giãn theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. Chú ý tính toán các khoản thu phát sinh từ năm 2012 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn nộp sang năm 2013, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi.
Trên cơ sở đó, dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2013 bảo đảm mức động viên vào ngân sách nhà nước đạt trên 23% GDP. Dự toán thu nội địa của toàn tỉnh (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 14% - 16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2012 (đã loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện gia hạn miễn, giảm thuế theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 5% - 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2012.
2. Dự toán chi ngân sách địa phương:
Năm 2013 là năm thứ 3 trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương (2011-2015), các Sở, Ban, Ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã chủ động xây dựng dự toán trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được phân cấp ổn định và các quy định pháp luật về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách hiện hành; yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán.
Để phục vụ cho công tác xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2013, các Sở, Ban, Ngành, cơ quan Đảng và Đoàn thể thuộc tỉnh quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm đánh giá, rà soát hệ thống các chính sách, chế độ thuộc ngành, lĩnh vực do mình quản lý. Trên cơ sở đó, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung những chế độ, chính sách thực hiện không có hiệu quả thời gian qua hoặc đã lạc hậu, không phù hợp với tình hình thực tế; đồng thời, đề xuất bổ sung những chính sách, chế độ cần thiết, cấp bách làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Các Sở, Ban, Ngành, cơ quan Đảng và Đoàn thể thuộc tỉnh quản lý ngành, lĩnh vực khi đề xuất, sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ cần thực hiện điều tra, khảo sát để nắm chắc số lượng đối tượng, dự kiến nhu cầu kinh phí; tính toán lồng ghép giữa các chính sách, chế độ dự kiến sửa đổi hoặc ban hành mới so với các chính sách hiện hành, phối hợp với cơ quan tài chính để tính toán, bảo đảm khả năng bố trí nguồn kinh phí thực hiện trước khi trình các cấp có thẩm quyền ban hành.
Các Sở, Ban, Ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã khi xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước cần sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ quan trọng của các chính sách, chế độ, nhiệm vụ cần thực hiện để nâng cao tính chủ động trong việc thực hiện, bảo đảm hoàn thành những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan, đơn vị trong phạm vi nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ. Đồng thời, các Sở, Ban, Ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã có trách nhiệm chủ động tính toán, dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án lớn tiếp tục được thực hiện theo quy định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí NSNN năm 2013 cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2013 phải phù hợp với Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
Rà soát, sắp xếp bố trí vốn đảm bảo tập trung, đúng mục tiêu, thời gian hoàn thành dự án theo quy định.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2013 bố trí đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng trong năm 2012 nhưng chưa bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2013 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2013); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; các dự án xây dựng bệnh viện tuyến huyện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 nhưng chưa được bố trí đủ vốn để hoàn thành, phát huy hiệu quả.
- Bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước đến hạn phải trả.
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
- Hạn chế tối đa việc bố trí vốn cho các dự án khởi công mới. Kế hoạch năm 2013 chỉ bố trí vốn cho dự án mới thật sự cấp thiết và đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định; việc bố trí vốn phải bảo đảm dự án nhóm C hoàn thành tối đa trong 3 năm, nhóm B hoàn thành tối đa trong 5 năm.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Tiếp tục đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ động phân bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Nghị quyết 181/2010/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 của HĐND tỉnh Lai Châu; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Thực hiện theo đúng Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 11/8/2011.
b). Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, môi trường, khoa học - công nghệ, xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, hoạt động của Đảng, các đoàn thể phải căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội; định mức phân bổ chi thường xuyên theo Quyết định số 29/2010/QĐ- UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh và theo đúng những chính sách, chế độ hiện hành; trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2012, dự kiến nhiệm vụ năm 2013 (làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2012, không phát sinh năm 2013; các khoản phát sinh tăng chi năm 2013 theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt); ưu tiên bố trí chi cải cách tiền lương, bảo đảm an sinh xã hội, chi quốc phòng an ninh trong tình hình mới; chi quản lý hành chính bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm trên cơ sở chỉ bảo đảm tăng chi cho các chính sách, chế độ, định mức hiện hành và các nhiệm vụ cấp bách dự kiến sẽ chắc chắn phát sinh năm 2013 cần phải bố trí; bảo đảm bố trí chi ngân sách cho các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa thông tin, sự nghiệp bảo vệ môi trường theo đúng yêu cầu nêu trong các nghị quyết của tỉnh Đảng bộ, Hội đồng Nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, các Sở, Ban, Ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã phải cơ cấu lại nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cho phù hợp, trên cơ sở thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, việc xây dựng dự toán chi ngân sách của các Sở, Ban, Ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã phải tính tới tác động của việc thực hiện đổi mới cơ chế tài chính và cơ chế hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng ngành theo các đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
Các sở, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xác định danh mục, mục tiêu, phạm vi, kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2013-2015, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đối với vốn trái phiếu Chính phủ:
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012; dự kiến kế hoạch vốn năm 2013 theo hướng ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trước năm 2012, dự kiến hoàn thành năm 2013 thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015.
đ) Về cơ chế tạo nguồn để cải cách tiền lương:
Tiếp tục thực hiện đầy đủ, đúng quy định các biện pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
e) Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2013 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), quy trình giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án và hiệp định tài trợ đã ký kết, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2013. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA theo tiến độ giải ngân của các dự án.
f) Ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thị xã bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
g) Các Sở, ban, ngành khi xây dựng, tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển phải tiến hành tổng hợp tất cả các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực Sở, ban, ngành quản lý do Bộ, ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh để có sự phối hợp, kết hợp đồng bộ trong quá trình triển khai, thực hiện.
3. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh, các huyện, thị xã, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2012; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2012 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2012); tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2011 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; tiến hành xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã phải quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc xây dựng dự toán ngân sách, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.
5. Các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã phải báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2013 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
C. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Để xây dựng Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015, các cấp, các ngành tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Các Sở, ban, ngành, các huyện, thị tổ chức đánh giá tình hình đầu tư từ ngân sách nhà nước trong 2 năm 2011 - 2012; những kết quả đạt được trong việc thực hiện đổi mới quản lý, cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; những tồn tại và những khó khăn trong việc lập và thực hiện Kế hoạch đầu tư theo cơ chế mới.
2. Xác định các mục tiêu và các ưu tiên trong kế hoạch đầu tư phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015. Trong 3 năm tới tập trung đầu tư từng bước cải thiện cơ sở hạ tầng. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình quan trọng của tỉnh, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi, phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới, tạo việc làm, giảm nghèo, vùng sâu, vùng xa và các vùng khó khăn,…
3. Xây dựng danh mục và bố trí vốn cho các dự án cụ thể: Căn cứ mục tiêu, định hướng và khả năng cân đối vốn đầu tư nêu trên, các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã dự kiến danh mục dự án và mức vốn cho từng dự án cụ thể theo nguyên tắc:
a) Bố trí vốn đầu tư tập trung, không dàn trải theo đúng các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Rà soát, lập danh mục dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
c) Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 cần tập trung bố trí vốn đầu tư cho các dự án hoàn thành trong năm 2012 trở về trước thuộc nhiệm vụ đầu tư từ NSNN nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành trước năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện giai đoạn 2013 - 2015); hoàn trả các khoản vốn ứng trước kế hoạch đến hạn. Hạn chế tối đa việc khởi công các dự án mới khi chưa đủ nguồn vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp.
Các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư năm 2013 - 2015 phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt, thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước, quyết định phê duyệt dự án và thẩm định nguồn vốn theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Về nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
D. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn cho các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thị thuộc tỉnh và các huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức làm việc với các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Kế hoạch đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013; Kế hoạch đầu tư từ trái phiếu Chính phủ năm 2013.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư phát triển của ngân sách Trung ương 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013 cho các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2013.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức làm việc với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã (theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước) về dự toán ngân sách nhà nước năm 2013.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách tỉnh năm 2013, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2013 từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2013 trình UBND tỉnh cho ý kiến để trình HĐND tỉnh quyết định. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cân đối nguồn vốn và xây dựng kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định; phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2013 đảm bảo đúng tiến độ.
4. Các Sở, ban, ngành chủ trì quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị liên quan đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án của chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, Kế hoạch vốn đầu tư và vốn sự nghiệp 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan dự kiến nhiệm vụ và phương án phân bổ dự toán chi ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013 (trong phạm vi tổng mức dự kiến kinh phí do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thông báo) cho từng Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã liên quan, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình UBND, HĐND tỉnh quyết định.
5. Các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh, các huyện, thị xã, đơn vị, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2013, kế hoạch vốn đầu tư và vốn sự nghiệp 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013 thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý đúng theo tiến độ quy định, có chất lượng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình UBND, HĐND tỉnh quyết định.
- Trước ngày 06/7/2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính gửi khung hướng dẫn kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 các Ban, ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
- Trước ngày 16/07/2012 các Ban, ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan gửi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 về UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước trình UBND tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 18/7/2012.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tiếp tục cập nhật, bổ sung hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 của tỉnh sau khi có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; tham mưu UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình HĐND tỉnh thông qua.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 2Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2016 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần năm 2015
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Quản lý nợ công 2009
- 3Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 4Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Lai Châu áp dụng cho giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2013 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 181/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu; nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định ngân sách năm tiếp theo do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 8Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 10Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 11Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 12Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 13Quyết định 37/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và Dự toán ngân sách địa phương năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2012 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 do tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 04/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Khắc Chử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra