- 1Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 6Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 7Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 3942/KH-UBND năm 2015 về thực hiện tinh giản biên chế và thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Hải Phòng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Hải Phòng, ngày 21 tháng 02 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch số 3942/KH-UBND ngày 22/9/2015 và tổ chức Hội nghị quán triệt, triển khai các văn bản của Trung ương, thành phố về thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 đến người đứng đầu các Sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện. Theo đó, Ủy ban nhân dân thành phố đã yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 của cơ quan, đơn vị và chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Đến nay, 15/20 Sở, ban, ngành và 15/15 quận, huyện đã xây dựng Đề án tinh giản biên chế gửi về Sở Nội vụ tổng hợp. Tuy nhiên, trong đó có nhiều cơ quan, đơn vị đề nghị không thực hiện tinh giản biên chế hoặc tinh giản không đủ tỷ lệ tối thiểu 10% theo lộ trình trong 07 năm từ năm 2015 đến năm 2021. Thành phố đã thực hiện tinh giản biên chế đối với 321 người, trong đó 24 công chức hành chính, 44 công chức xã, 01 doanh nghiệp và 252 viên chức. Tuy nhiên, so với yêu cầu việc tinh giản biên chế còn chậm, chưa đảm bảo tỷ lệ tối thiểu theo quy định; việc tinh giản biên chế còn chưa gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chưa gắn với Đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương và chủ yếu theo nguyện vọng của công chức, viên chức. Những hạn chế trong thực hiện tinh giản biên chế thời gian qua làm ảnh hưởng đến kết quả tinh giản biên chế của thành phố. Nguyên nhân chủ yếu được xác định là do người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm tinh giản biên chế tại ngành, địa phương, đơn vị; chưa chủ động lập kế hoạch, giao chỉ tiêu cụ thể đến từng đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; thiếu kiểm tra, đôn đốc trong tổ chức thực hiện.
Ngày 06/01/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 02/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế để khắc phục những hạn chế trong việc triển khai các chủ trương, quy định của Đảng và Nhà nước về tinh giản biên chế trong thời gian qua. Để thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo tinh giản biên chế đạt tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% biên chế trong giai đoạn 2015 - 2021, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền thành phố; Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu:
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tiếp tục tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm quy định về tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, đặc biệt là Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế.
b) Xây dựng Đề án tinh giản biên chế, Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015 -2021, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố vào quý I hàng năm.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa xây dựng Đề án tinh giản biên chế, Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 và từng năm: Khẩn trương xây dựng Đề án và Kế hoạch trong quý I/2017, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Theo đó, phải đảm bảo tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% biên chế được giao của năm 2015 trong giai đoạn 2015 - 2021.
- Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương đã xây dựng Đề án tinh giản biên chế, Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 và từng năm nhưng không đảm bảo tỷ lệ theo quy định hoặc không tinh giản biên chế, Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố cắt giảm biên chế theo đúng tỷ lệ, lộ trình trong Đề án tổng biên chế hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp hàng năm để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
c) Hoàn thành xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành; thực hiện đúng quy định về thành lập tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị; tổ chức sắp xếp, chuyển đổi mô hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi cho ngân sách thành phố:
- Các Sở, ban, ngành chưa xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ và Bộ quản lý chuyên ngành: khẩn trương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành trong quý I/2017.
- Thực hiện rà soát, xây dựng quy hoạch về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo hướng tinh gọn, hiệu quả, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Đề xuất chuyển đổi các đơn vị có nguồn thu từ dịch vụ, hiện do ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động toàn bộ hoặc một phần sang mô hình tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng phương án tự chủ về tài chính, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
d) Về thực hiện tinh giản biên chế đối với công chức, viên chức:
- Từ nay đến năm 2021, mỗi năm các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện giảm từ 1,5% đến 2% biên chế công chức, biên chế sự nghiệp được giao năm 2015. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa giảm được biên chế sự nghiệp năm 2016 so với biên chế được giao năm 2015 thì năm 2017 phải giảm tối thiểu 3% của biên chế được giao năm 2015.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, tự cân đối điều chỉnh biên chế, số lượng người làm việc được giao để đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu không làm phát sinh tăng biên chế, tăng số lượng người làm việc.
- Trường hợp được thành lập tổ chức mới hoặc được giao nhiệm vụ mới: các cơ quan, đơn vị, địa phương tự cân đối, điều chỉnh trong tổng biên chế công chức hoặc tổng số người làm việc được Ủy ban nhân dân thành phố giao; trường hợp thực sự cần thiết, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố sử dụng 50% biên chế, số lượng người làm việc đã tinh giản để bổ sung theo Đề án biên chế hàng năm. Riêng đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế thực hiện như sau:
+ Đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo: Trường hợp thành lập mới trường, tăng số lớp, tăng số học sinh, trước hết phải tự cân đối trong tổng số người làm việc sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã được cấp có thẩm quyền giao để bố trí. Đối với các trường thành lập mới, tăng số lớp, tăng số học sinh bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ; nếu không thể tự cân đối được thì Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định) gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; trường hợp không được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thì thực hiện theo cơ chế tự chủ đối với số người làm việc tăng thêm. Chuyển sang thực hiện tự chủ 10% trở lên và theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Đối với lĩnh vực y tế: Trường hợp thành lập mới cơ sở y tế, tăng số giường bệnh thực tế sử dụng, trước hết phải tự cân đối trong tổng số người làm việc sự nghiệp y tế đã được cấp có thẩm quyền giao để bố trí đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thành lập mới, tăng số giường bệnh thực tế sử dụng bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nếu không thể tự cân đối được, Sở Y tế báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định), gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; trường hợp không được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thì thực hiện theo cơ chế tự chủ đối với số người làm việc tăng thêm. Thực hiện lộ trình tự chủ theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
- Tổ chức đánh giá, phân loại công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, đảm bảo khắc phục tình trạng hình thức trong đánh giá, phân loại công chức, viên chức, làm cơ sở để tinh giản biên chế. Kiên quyết phát hiện, đề xuất tinh giản, loại trừ những công chức trì trệ, nhũng nhiễu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Thực hiện tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (phẩm chất, năng lực, sức khỏe), những người dôi dư do không phù hợp với vị trí việc làm và sắp xếp tổ chức.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ tuyển dụng mới công chức, viên chức đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ và không quá 50% số công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế, nghỉ hưu, thôi việc (50% còn lại đưa vào quỹ dự phòng biên chế của thành phố để sử dụng khi thành lập tổ chức mới hoặc bổ sung nhiệm vụ đối với các cơ quan, đơn vị theo quy định).
- Không khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu nếu không thực hiện đúng quy định về tinh giản biên chế.
- Lấy kết quả thực hiện tinh giản biên chế là một trong những căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương và đánh giá, phân loại hàng năm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện tinh giản biên chế; nếu không hoàn thành kế hoạch tinh giản biên chế sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định.
2. Sở Nội vụ hoàn thiện Tờ trình, Phương án sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, các Ban Quản lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 20/02/2017. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề án tinh giản biên chế, Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 và từng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Thẩm định đối tượng tinh giản biên chế gắn với thẩm định Đề án tinh giản biên chế của từng cơ quan, địa phương, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, trình Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định. Đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố không xem xét tuyển dụng công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa bảo đảm tỷ lệ tinh giản biên chế theo quy định. Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tinh giản biên chế và kết quả thực hiện Chỉ thị này của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo nghiêm túc thực hiện tinh giản biên chế đối với số giáo viên dôi dư của các Trường Trung học phổ thông không sắp xếp được; đến hết năm học 2018-2019, đảm bảo số giáo viên đúng theo quy định.
4. Sở Tài chính kiểm tra, rà soát kinh phí cho từng đối tượng tinh giản biên chế; cân đối, bố trí, hướng dẫn sử dụng, quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để chi trả chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng, các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng đẩy mạnh việc tuyên truyền chủ trương tinh giản biên chế, kịp thời động viên, nêu gương các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt việc tinh giản biên chế.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Danh sách và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị Đợt 1 năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 2983/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức theo Nghị quyết 39-NQ/TW do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế do tỉnh Thái Bình ban hành
- 1Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 6Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Danh sách và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị Đợt 1 năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2983/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức theo Nghị quyết 39-NQ/TW do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Kế hoạch 3942/KH-UBND năm 2015 về thực hiện tinh giản biên chế và thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Hải Phòng ban hành
- 12Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 13Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế do tỉnh Thái Bình ban hành
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế tại cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 07/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 21/02/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực