- 1Quyết định 169/2006/QĐ-TTg về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 223/2006/QĐ-TTg về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT về đẩy mạnh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Thông tư 41/2009/TT-BTTTT ban hành danh mục các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2010/CT-UBND | Tân An, ngày 14 tháng 4 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Hiện nay, việc xây dựng và triển khai các ứng dụng phần mềm mã nguồn mở (PMNM) là một trong những giải pháp tối ưu giúp giảm thiểu tối đa kinh phí mua bản quyền, đặc biệt là bản quyền về hệ điều hành, các ứng dụng văn phòng cơ bản, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành danh mục các sản phẩm PMNM đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước (gồm: Văn phòng OpenOffice, thư điện tử trên máy trạm Mozilla ThunderBird, trình duyệt web Mozilla FireFox, bộ gõ tiếng Việt Unikey,...). Thời gian qua, việc ứng dụng PMNM bước đầu đã được triển khai và phát huy tác dụng tại một số các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Song, việc ứng dụng PMNM chưa thực sự rộng rãi, phổ biến, vấn đề vi phạm bản quyền phần mềm còn khá nhiều ở các cơ quan, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Nhằm đẩy mạnh việc sử dụng các PMNM, góp phần hạn chế vi phạm bản quyền phần mềm theo quy định tại Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg ngày 17/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (Quyết định 169/QĐ-TTg); Quyết định số 223/2006/QĐ-TTg ngày 04/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg (Quyết định 223/QĐ-TTg); Chỉ thị số 07/2008/CT-BTTTT ngày 30/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về đẩy mạnh sử dụng PMNM trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện một số công tác sau:
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kế hoạch sử dụng PMNM trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và các tổ chức về phát triển PMNM; lồng ghép, đưa các nội dung đào tạo, tập huấn thúc đẩy sử dụng PMNM vào kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của tỉnh hàng năm, đồng thời chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho cán bộ công chức, viên chức (CBCC-VC) về sử dụng PMNM.
b) Tổ chức hội thảo, soạn thảo và phát hành các tài liệu hướng dẫn sử dụng PMNM; cung cấp thông tin cho Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thông tin ở địa phương tăng cường tuyên truyền phổ biến các văn bản, quy định có liên quan về sử dụng PMNM nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích sử dụng PMNM trong các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân; hạn chế tình trạng vi phạm bản quyền phần mềm trên địa bàn tỉnh.
c) Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật danh mục các sản phẩm PMNM đáp ứng yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trước mắt ưu tiên triển khai, hướng dẫn sử dụng các sản phẩm PMNM cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Danh mục các sản phẩm PMNM đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước ban hành kèm theo Thông tư số 41/2009/TT-BTTTT ngày 30/12/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách để hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp kinh doanh PMNM và các dịch vụ liên quan. Hỗ trợ, thúc đẩy đào tạo, phát triển nguồn nhân lực làm PMNM và các cộng đồng PMNM trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao - Du lịch và các cơ quan có liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra nhắc nhở, xử lý theo quy định của pháp luật về bản quyền phần mềm và sở hữu trí tuệ.
e) Định kỳ hàng năm sơ kết, đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện chỉ thị về việc tăng cường sử dụng PMNM trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định thi đua, khen thưởng về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó có việc sử dụng PMNM vào nội dung bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký các đề tài nghiên cứu và phát triển PMNM, ưu tiên bố trí vốn nghiên cứu khoa học cho các đề tài nghiên cứu phát triển PMNM trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí để thực hiện có hiệu quả công tác tăng cường sử dụng và phát triển PMNM, góp phần giảm thiểu tình trạng vi phạm bản quyền phần mềm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Nghiên cứu đưa các nội dung đào tạo sử dụng sản phẩm PMNM vào chương trình đào tạo các cấp phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/3/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục.
6. Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Tân An:
a) Hàng năm, chủ động bố trí và dành một phần trong tổng kinh phí về ứng dụng và phát triển CNTT của cơ quan mình để xây dựng kế hoạch đào tạo sử dụng PMNM cho CBCC-VC kết hợp với xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan, đơn vị mình; tạo điều kiện, khuyến khích CBCC-VC tham gia học tập, nghiên cứu, triển khai sử dụng sản phẩm PMNM.
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định về ưu tiên đầu tư, mua sắm sử dụng các sản phẩm PMNM theo quy định tại Quyết định số 169/QĐ-TTg và Quyết định số 223/QĐ-TTg.
c) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng PMNM của CBCC-VC trong công việc, coi đây là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hành tiết kiệm. Từng cơ quan phải đưa hoạt động này vào tiêu chí bình xét khen thưởng hàng năm.
7. Hội Tin học tỉnh và các doanh nghiệp công nghệ thông tin - điện tử trong tỉnh:
a) Hội Tin học tỉnh tổ chức các hoạt động thiết thực, tạo điều kiện cho các thành viên trao đổi thông tin, kinh nghiệm để không ngừng nâng cao năng lực khai thác, cung cấp sản phẩm, dịch vụ PMNM; phối hợp, hỗ trợ Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ nêu trên.
b) Các doanh nghiệp cung cấp máy tính: Cài đặt các PMNM đã quy định tại Thông tư số 41/2009/TT-BTTTT vào các máy tính khi cung cấp cho các cơ quan, tổ chức nhà nước; không được cung cấp ra thị trường các máy tính với những phần mềm không có bản quyền hợp pháp.
c) Các doanh nghiệp phần mềm, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ CNTT: nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ phần mềm nói chung và PMNM nói riêng cho các cơ quan nhà nước; khuyến khích phát triển các ý tưởng, sản phẩm, dịch vụ dựa trên PMNM.
d) Các cơ sở, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đào tạo CNTT: tích cực, chủ động xây dựng các chương trình, giáo trình và tổ chức các khoá đào tạo về PMNM; đưa nội dung đào tạo sử dụng các sản phẩm PMNM vào các chương trình đào tạo về tin học cơ bản, tin học văn phòng, tin học nâng cao.
Nhận được chỉ thị này, yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân trong tỉnh triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2012 đẩy mạnh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 05/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, sử dụng phần mềm họp không giấy trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Tây Ninh
- 3Chỉ thị 22/2010/CT-UBND tăng cường sử dụng phần mềm mã nguồn mở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 873/QĐ-UBND năm 2012 về quy định sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Bình Phước
- 1Quyết định 169/2006/QĐ-TTg về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 223/2006/QĐ-TTg về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT về đẩy mạnh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Thông tư 41/2009/TT-BTTTT ban hành danh mục các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2012 đẩy mạnh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 05/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, sử dụng phần mềm họp không giấy trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Tây Ninh
- 8Chỉ thị 22/2010/CT-UBND tăng cường sử dụng phần mềm mã nguồn mở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Quyết định 873/QĐ-UBND năm 2012 về quy định sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Bình Phước
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND tăng cường sử dụng phần mềm mã nguồn mở trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 07/2010/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/04/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực