Hệ thống pháp luật

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 07/2008/CT-BTTTT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ ĐẨY MẠNH SỬ DỤNG PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC

Thực hiện Quyết định số 235/2004/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án tổng thể về Ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở ở Việt Nam giai đoạn 2004-2008, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Danh mục các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước (gồm các phần mềm: văn phòng OpenOffice, thư điện tử trên máy trạm Mozilla ThunderBird, trình duyệt web Mozilla FireFox và bộ gõ tiếng Việt Unikey); Bộ Khoa học và Công nghệ đã xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng và tổ chức tập huấn các phần mềm này cho nhiều cơ quan, tổ chức nhà nước trên toàn quốc.

Nhằm đẩy mạnh sử dụng các phần mềm tự do nguồn mở (hay còn gọi là phần mềm mã nguồn mở- viết tắt là PMNM), góp phần hạn chế vi phạm bản quyền phần mềm, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ thị:

1. Các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin (CNTT) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Bộ, ngành) và các Sở Thông tin và Truyền thông (Sở TT&TT) của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tỉnh, thành phố):

a) Triển khai cài đặt và tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng các phần mềm nêu trên cho cán bộ, nhân viên trong cơ quan, đơn vị:

Chậm nhất đến ngày 30/6/2009, đảm bảo 100% máy trạm của đơn vị chuyên trách về CNTT và Sở TT&TT được cài đặt, 100% cán bộ, nhân viên được tập huấn, hướng dẫn sử dụng, trong đó tối thiểu 50% cán bộ, nhân viên có thể sử dụng thành thạo trong công việc và có khả năng hướng dẫn trợ giúp các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố.

Chậm nhất đến ngày 31/12/2009, đảm bảo 70% máy trạm trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố được cài đặt, 70% cán bộ, nhân viên được tập huân, hướng dẫn sử dụng, trong đó tối thiểu 40% cán bộ, nhân viên sử dụng các phần mềm nêu trên trong công việc.

Có kế hoạch để từng bước nâng dần số văn bản, tài liệu, thông tin trao đổi trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố được soạn thảo, xử lý bằng các phần mềm nêu trên; đảm bảo đến ngày 31/12/2010 hầu hết cán bộ, nhân viên trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố sử dụng các phần mềm nêu trên trong công việc.

b)  Tham mưu, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố: các giải pháp, biện pháp để đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ nêu trên; lồng ghép, đưa các nội dung của Chỉ thị này vào kế hoạch ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị; tuyên truyền, vận động, khuyến khích phong trào thi đua giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Bộ, ngành, tỉnh, thành phố về việc sử dụng PMNM; đưa việc ứng dụng CNTT nói chung và sử dụng PMNM nói riêng vào nội dung bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cá nhân, đơn vị.

c) Định kỳ (ít nhất 6 tháng một lần) tổ chức đánh giá, sơ kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên, báo cáo Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Các hiệp hội và doanh nghiệp CNTT:

a) Các hiệp hội CNTT tổ chức các hoạt động thiết thực, tạo điều kiện cho các thành viên trao đổi thông tin, kinh nghiệm để không ngừng nâng cao năng lực khai thác, cung cấp sản phẩm, dịch vụ PMNM; phối hợp, hỗ trợ các đơn vị chuyên trách về CNTT, các Sở TT&TT thực hiện nhiệm vụ nêu trên; hỗ trợ phát triển các cộng đồng PMNM của Việt Nam; thúc đẩy hợp tác quốc tế về PMNM và các hoạt động liên kết giữa cộng đồng PMNM Việt Nam với các tổ chức, cộng đồng PMNM thế giới.

b) Các doanh nghiệp cung cấp máy tính: Cài đặt các phần mềm nêu trên vào các máy tính khi cung cấp cho các cơ quan, tổ chức nhà nước; Không được cung cấp ra thị trường các máy tính với những phần mềm không có bản quyền hợp pháp.

c) Các cơ sở, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đào tạo CNTT: Tích cực, chủ động xây dựng các chương trình, giáo trình và tổ chức các khoá đào tạo về PMNM; đưa nội dung đào tạo sử dụng các sản phẩm PMNM vào các chương trình đào tạo về tin học cơ bản, tin học văn phòng, tin học nâng cao.

d) Các doanh nghiệp phần mềm, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ CNTT: Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ phần mềm nói chung và PMNM nói riêng cho các cơ quan nhà nước theo hướng coi phần mềm như là dịch vụ (SaaS); khuyến khích phát triển các ý tưởng, sản phẩm, dịch vụ dựa trên PMNM.

3. Các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông:

a) Vụ Công nghệ thông tin:

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng CNTT thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan cập nhật danh mục các PMNM đáp ứng yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước; Hoàn thiện các tài liệu hướng dẫn sử dụng; Tổ chức, hỗ trợ cộng đồng thực hiện Việt hoá các sản phẩm PMNM;

- Điều tra, khảo sát, tổng hợp và cung cấp lên mạng: danh sách, địa chỉ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ PMNM, các cơ sở, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đào tạo về PMNM; các phiên bản cài đặt, tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng các PMNM thông dụng;

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị; tiếp nhận, tổng hợp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết theo thẩm quyền, hoặc báo cáo Bộ trưởng giải quyết các kiến nghị, đề xuất của các Bộ, ngành, địa phương về ứng dụng và phát triển PMNM, cũng như những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Chỉ thị; tổng hợp báo cáo Bộ trưởng kết quả việc thực hiện.

b) Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin: Chủ động lồng ghép, đưa các nội dung của Chỉ thị này, cũng như các nội dung, nhiệm vụ thúc đẩy ứng dụng PMNM nói chung, vào trong các văn bản quy định, hướng dẫn về ứng dụng CNTT, các văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

c) Trung tâm Thông tin:

- Thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao cho đơn vị chuyên trách về CNTT tại Chỉ thị này. Đảm bảo để các cơ quan, đơn vị của Bộ đi đầu trong việc sử dụng các phần mềm nêu trên;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền, quảng bá, nâng cao nhận thức về lợi ích của PMNM; Vận động ứng dụng PMNM trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.

Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT): Chuẩn bị lực lượng sẵn sàng hỗ trợ các Bộ, ngành, địa phương triển khai sử dụng các PMNM nêu trên; Phối hợp với Vụ CNTT xem xét, cập nhật Danh mục các PMNM đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.

4. Tổ chức thực hiện:

a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị chuyên trách về CNTT của các Bộ, ngành, Giám đốc Sở TT&TT các tỉnh, thành phố, các Hiệp hội, doanh nghiệp CNTT có trách nhiệm quán triệt tinh thần Chỉ thị, nghiêm chỉnh thực hiện các nội dung, nhiệm vụ nêu trên, nhanh chóng tổ chức triển khai và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện.

b) Các đơn vị chuyên trách về CNTT, Sở TTT&TT: Giao trách nhiệm cho một Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách việc thúc đẩy ứng dụng PMNM, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, đốc thúc, kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng PMNM trong đơn vị cũng như các cơ quan, đơn vị khác trong Bộ, ngành, tỉnh, thành phố mình. 

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Chỉ đạo Sở TT&TT và các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị này; chủ động bố trí và dành một phần trong tổng kinh phí về ứng dụng và phát triển CNTT của cơ quan mình cho việc triển khai sử dụng các PMNM nêu trên; có các cơ chế, chính sách, bố trí nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị triển khai thực hiện./.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Lê Doãn Hợp

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT về đẩy mạnh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 07/2008/CT-BTTTT
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 30/12/2008
  • Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
  • Người ký: Lê Doãn Hợp
  • Ngày công báo: 17/01/2009
  • Số công báo: Từ số 37 đến số 38
  • Ngày hiệu lực: 30/12/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản