Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 06/2015/CT-UBND

An Giang, ngày 16 tháng 3 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CỦNG CỐ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương trong toàn tỉnh, công tác hòa giải ở cơ sở đã đạt được nhiều kết quả, cụ thể: Về tổ chức, tổ hòa giải luôn được kiện toàn, thành lập tại các khóm, ấp trên địa bàn tỉnh; về hoạt động hòa giải ở cơ sở, đã giúp chính quyền địa phương giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư, giữ gìn tình làng nghĩa xóm, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Qua đó, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và phát huy quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở vẫn còn một số hạn chế như: mạng lưới các tổ hòa giải thành lập và phân bổ chưa đồng đều; một số địa phương chưa quan tâm đúng mức các chế độ bồi dưỡng cho hòa giải viên; tỷ lệ hòa giải thành chưa ổn định; sự phối hợp, tham gia vào hoạt động hòa giải của các ngành các cấp chưa được đồng bộ; một bộ phận hòa giải viên còn hạn chế về kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải; chưa có sự thống nhất trong việc mở sổ sách, lưu trữ và bàn giao sổ sách theo dõi các vụ việc hòa giải giữa các hòa giải viên.

Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế nêu trên, đồng thời triển khai thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành một cách đồng bộ; tiếp tục tăng cường kiện toàn, củng cố về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Sở Tư pháp:

a) Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hòa giải ở cơ sở và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; biên soạn, cung cấp tài liệu nghiệp vụ hòa giải, tài liệu tuyên truyền phổ biến pháp luật cho các tổ hòa giải, hòa giải viên trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương trang bị tài liệu cho tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng là hòa giải viên, tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, tìm hiểu, nghiên cứu;

c) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) rà soát, đánh giá về tổ chức, hoạt động của tổ hòa giải và kiện toàn tổ hòa giải trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở;

d) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên, trong đó tập trung tập huấn, bồi dưỡng theo Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành; định kỳ 3 năm một lần tổ chức Hội thi “Hòa giải viên giỏi” trên địa bàn tỉnh, nhằm góp phần củng cố, kiểm tra, đánh giá kiến thức pháp luật và kỹ năng hòa giải của hòa giải viên ở cơ sở;

đ) Hướng dẫn tổ chức phát động phong trào thi đua thường xuyên trong công tác hòa giải; tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết hoạt động hòa giải trên địa bàn tỉnh và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động hòa giải ở địa phương; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về công tác hòa giải theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;

e) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về mức chi cho công tác hòa giải theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.

2. Sở Tài chính:

a) Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các đơn vị liên quan và các địa phương lập dự toán kinh phí hàng năm phục vụ cho công tác hòa giải ở địa phương; bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí nhằm bảo đảm cho hoạt động hòa giải ở cơ sở thực hiện tốt, thống nhất trên địa bàn tỉnh;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức chi cho công tác hòa giải, đồng thời hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí phục vụ công tác hòa giải ở địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình An Giang, Báo An Giang:

Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; kịp thời giới thiệu, biểu dương những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc và đưa tin về những kết quả đạt được trong công tác hòa giải ở cơ sở.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận:

a) Hướng dẫn trong hệ thống và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp huyện, cấp xã lựa chọn, giới thiệu người có uy tín, hiểu biết về pháp luật để tham gia làm hòa giải viên; tiếp tục tăng cường vai trò giám sát đối với hoạt động hòa giải ở cơ sở; đẩy mạnh hơn nữa công tác dân vận, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, phát huy tinh thần đại đoàn kết, xây dựng lối sống văn hóa lành mạnh, góp phần giảm thiểu những tranh chấp trong nội bộ nhân dân;

b) Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã thực hiện rà soát, kiện toàn, củng cố tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở;

c) Thực hiện kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác hòa giải ở địa phương, đề xuất khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải;

d) Chủ động hướng dẫn, khuyến khích, vận động đoàn viên, hội viên, các đoàn thể, cùng với nhân dân tại cơ sở phối hợp, hỗ trợ, tham gia tích cực vào hoạt động hòa giải của các tổ hòa giải trên địa bàn tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn, tổ chức thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành trong phạm vi quản lý; cung cấp tài liệu, thông tin miễn phí về chính sách, pháp luật liên quan cho các tổ chức, cá nhân có đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức phong trào thi đua, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác hòa giải ở cơ sở; kịp thời khen thưởng, đề xuất khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải ở địa phương.

b) Đảm bảo nguồn kinh phí cần thiết cho hoạt động hòa giải ở địa phương; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kịp thời, đầy đủ các khoản chi hỗ trợ cho hoạt động của tổ hòa giải và thù lao cho hòa giải viên theo quy định.

6. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Tăng cường triển khai thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn cấp xã; xác định công tác hòa giải ở cơ sở là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm góp phần giải quyết ngay tại cơ sở những mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, giữ gìn tình làng nghĩa xóm, phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc, xây dựng nếp sống văn hóa văn minh.

b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hướng dẫn Ban công tác Mặt trận phối hợp với Trưởng khóm, Trưởng ấp thành lập mới, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận, cho thôi tổ trưởng tổ hòa giải, hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở;

c) Tăng cường hoạt động theo dõi, hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở; xây dựng dự toán kinh phí phục vụ cho công tác hòa giải trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các khoản chi cho hoạt động của tổ hòa giải và thù lao cho hoà giải viên theo quy định; tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho các tổ hòa giải hoạt động; kịp thời khen thưởng và đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải, động viên đội ngũ hòa giải viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

d) Cấp phát sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở, hướng dẫn cho các tổ hòa giải thực hiện ghi chép, theo dõi, thống kê vụ việc hòa giải theo quy định;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời, thống kê kết quả hoạt động công tác hòa giải ở cơ sở theo định kỳ sáu tháng, hằng năm theo quy định và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 25/2004/CT-UB ngày 30 tháng 07 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục kiện toàn, củng cố về tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang.

Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển khai thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Hồ Việt Hiệp

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 06/2015/CT-UBND củng cố tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 06/2015/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 16/03/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Hồ Việt Hiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản