Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Phú Thọ, ngày 29 tháng 7 năm 2022 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NSNN NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH 3 NĂM 2023 - 2025
Thực hiện Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 09/12/2021; Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán thu, chi NSNN năm 2022, trong quá trình triển khai thực hiện 6 tháng đầu năm 2022, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục chịu tác động của thị trường thế giới, trong nước, cùng với các yếu tố thời tiết, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp và đặc biệt là tác động của dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, việc làm và đời sống nhân dân trên địa bàn.
Năm 2023 là năm bản lề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; để tiếp tục phát huy các kết quả đạt được, vượt qua các khó khăn thách thức, tạo tiền đề cho các năm tiếp theo; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành bám sát nội dung yêu cầu Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm 2023 - 2025 như sau:
I. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội năm 2022 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ, Nghị quyết của HĐND các cấp, trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu điều hành kinh tế- xã hội và dự toán NSNN năm 2022; phân tích làm rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, yếu kém.
2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2023 phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ phục hồi kinh tế của cả nước; các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025; đồng thời, phải bám sát yêu cầu, nhiệm vụ của từng ngành, từng địa phương và gắn với thực hiện khâu đột phá của tỉnh về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách Nhà nước 3 năm 2023- 2025 phải gắn kết với việc xây dựng dự toán ngân sách trong kế hoạch 5 năm 2021-2025 và khả năng cân đối nguồn lực, nâng cao khả năng xã hội hoá các nguồn lực trong đầu tư phát triển; đồng thời đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành, các cấp.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2023.
1. Về phát triển kinh tế
- Tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025; tập trung chỉ đạo phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch theo chuỗi liên kết, nâng cao thu nhập cho người dân. Rà soát, xác định các dự án, đối tượng hỗ trợ để triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế hỗ trợ theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, chú trọng huy động nguồn lực đầu tư; phấn đấu năm 2023 huyện Thanh Ba đạt chuẩn NTM, có 03 xã, 48 khu dân cư được công nhận đạt chuẩn NTM; 02/3 huyện cơ bản hoàn thành các tiêu chí (Phù Ninh 9/9 tiêu chí, Tam Nông 8/9 tiêu chí) để công nhận huyện NTM trong năm 2024.
- Tập trung chỉ đạo, xử lý kịp thời khó khăn của từng doanh nghiệp, hỗ trợ nhóm doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực (điện tử, vật liệu xây dựng, bia, giấy, phân bón,…) tận dụng đà phục hồi, tăng nhanh quy mô sản xuất; tạo điều kiện để nhóm dự án trọng điểm (BYD, INOUE, TAKAO, Giấy Phong Châu,…) đi vào hoạt động, đóng góp cho tăng trưởng, thu ngân sách và xuất khẩu. Tiếp tục thu hút các dự án mới đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tạo sự đột phá trong phát triển công nghiệp trong các năm tới. Chỉ đạo hoàn thành các thủ tục đầu tư để khởi công khu công nghiệp (Tam Nông, Hạ Hòa) và một số cụm công nghiệp, tạo quỹ đất sạch thu hút các nhà đầu tư trong năm 2023.
- Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ có lợi thế, dịch vụ logistics (vận tải, bốc xếp, kho bãi., ngân hàng, viễn thông,..). Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án dịch vụ, du lịch trọng điểm tại Việt Trì, Tam Nông, Thanh Thủy, Hạ Hòa đảm bảo tiến độ dự án. Tăng cường kiểm soát thị trường, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu.
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt thực hiện khâu đột phá về cải thiện môi trường đầu tư, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; trọng tâm là thực hiện đầu tư hạ tầng giao thông, điện, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực và cải cách thủ tục hành chính, trong đó cần tập trung sự vào cuộc của hệ thống chính trị để thực hiện tốt công tác vận động nhân dân trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư. Chỉ đạo tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên thu hút các dự án đầu tư mới của các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI.
- Tiếp tục triển khai đầy đủ, kịp thời đúng quy định kế hoạch đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tranh thủ sự ủng hộ của các bộ, ngành Trung ương để chuẩn bị kế hoạch năm 2023, ưu tiên bố trí triển khai các dự án trọng điểm để đẩy nhanh tiến độ giải ngân theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội. Chỉ đạo các huyện, thành, thị chủ động lựa chọn các mục tiêu, nhiệm vụ các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 theo đúng đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ của các chương trình.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý đất đai, khoáng sản; chú trọng việc thẩm định công nghệ, đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư; thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, hạn chế tác động của thiên tai, sự biến động bất lợi của khí hậu đối với môi trường. Chỉ đạo làm tốt công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Quyết định 326/QĐ- TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung hoàn thiện các thủ tục để triển khai nhanh công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; thực hiện quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng; giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc để bàn giao mặt bằng cho các dự án trọng điểm.
- Chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp theo Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XIII), tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP. Đẩy mạnh đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ (PCI) giai đoạn 2021 - 2025.
2. Về phát triển các lĩnh vực xã hội
- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 theo đúng yêu cầu, mục tiêu, lộ trình đổi mới giáo dục theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương (khóa XI); trong đó chú trọng triển khai việc rà soát, sắp xếp đội ngũ lãnh đạo quản lý, giáo viên các cấp học, bậc học; triển khai lựa chọn sách giáo khoa, tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên; huy động và sử dụng có hiệu quả kinh phí từ NSNN để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ năm học. Triển khai kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2021 - 2025, lựa chọn ưu tiên ngành nghề đào tạo theo chuẩn đầu ra và yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp trên địa bàn; sử dụng có hiệu quả việc sử dụng ngân sách để phân bổ, giao chỉ tiêu các ngành nghề đào tạo trọng điểm, phù hợp với định hướng đào tạo của tỉnh giai đoạn 2021- 2025.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Chú trọng công tác y tế dự phòng, chú trọng kiểm soát các dịch bệnh mới và biến thể mới của dịch bệnh Covid-19; tăng cường tiêm mũi 3, mũi 4 vắc xin Covid-19, đảm bảo tỷ lệ và khả năng miễn dịch cộng đồng. Triển khai đảm bảo tiến độ đầu tư 08 trung tâm y tế tuyến huyện theo Nghị quyết 43/2022/NQ-QH15; duy trì các điều kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế; đảm bảo đầy đủ nhu cầu trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc điều trị cho nhân dân trên địa bàn.
- Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thể thao, báo chí, văn học nghệ thuật, phát thanh truyền hình. Chú trọng đầu tư, nâng cấp hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao; bảo tồn, tôn tạo di tích cấp quốc gia, các di chỉ khảo cổ học. Chú trọng bảo tồn, phát huy và khai thác các giá trị văn hoá truyền thống, đặc biệt là hai di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại gắn với phát triển du lịch; triển khai đầu tư các nhóm dự án khu di tích lịch sử Đền Hùng từ nguồn vốn hỗ trợ ngân sách Trung ương. Duy trì, phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
- Chỉ đạo thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, về phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS, vùng miền núi giai đoạn 2021- 2025. Tiếp tục quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh công tác xã hội hoá; vận động, hỗ trợ các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, BHXH tự nguyện. Chú trọng làm tốt công tác dân tộc, tôn giáo trong tình hình mới.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
- Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025; trọng tâm là xây dựng chính quyền số, chính quyền điện tử, tăng tỷ lệ dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4; duy trì và cải thiện chỉ số xếp hạng PCI, PAPI, SIPAS, Pax-Index trong năm 2023. Nâng cao trách nhiệm, vai trò tham mưu của các sở, ngành, UBND các huyện thành thị trọng việc cụ thể hóa, ban hành các cơ chế, chính sách, các nội dung chương trình công tác của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, đảm bảo kịp thời, chất lượng. Tiếp tục chỉ đạo rà soát, sắp xếp tinh giảm biên chế theo lộ trình giai đoạn 2021- 2026. Đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công tác phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập kinh tế; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội; đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh phòng, chống các tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2023
1. Dự toán thu NSNN năm 2023
Dự toán thu NSNN năm 2023 của các cấp xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản thu ngân sách, đảm bảo sát thực tế tình hình thực tế năm 2023; trong đó tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế theo các cam kết quốc tế. Quyết liệt thực hiện các biện pháp quản lý, chống thất thu trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, thu hồi nợ đọng thuế, kiểm soát hoàn thuế. Phấn đấu dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết…) tăng 7-9% so với thực hiện năm 2022 (sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân khoảng 4- 6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022. Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định. Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.
2. Về dự toán chi ngân sách địa phương năm 2023
Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2023 được xây dựng đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách; lộ trình sắp xếp tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19- NQ/TW của Ban Chấp hành ị Trung ương 6 (Khóa XII). Phấn đấu cân đối nguồn lực thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
Thực hiện công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện phòng, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi theo đúng quy định và dự toán năm 2023 và khả năng huy động nguồn huy động hợp pháp khác để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên bố trí cho việc nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở ở những nơi cần thiết, cấp bách; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số. Việc xây dựng, ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới phải đáp ứng sự cấp thiết và có nguồn bảo đảm, dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
Dự toán chi đầu tư phát triển phải gắn kết chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, phù hợp quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý nợ công, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước. Việc bố trí vốn phải đảm bảo theo các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ; các nghị quyết của HĐND tỉnh: số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSĐP giai đoạn 2021 - 2025; số 09/2022/NQ- HĐND; số 10/2022/NQ-HĐND, 11/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh; phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025.
Dự toán chi thường xuyên đảm bảo phù hợp với các quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn, các văn bản pháp luật có liên quan; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị về cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công, các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, 7 Khóa XII; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021- 2025, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021- 2025; các quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2022- 2025 và số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 được cấp có thẩm quyền giao; chính sách, chế độ, định mức chi NSNN; các đề án, nhiệm vụ theo phê duyệt của cấp thẩm quyền,... Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng dự toán chi thường xuyên, các chính sách an sinh xã hội theo đúng quy định hiện hành.
3. Một số yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể
a) Về chi đầu tư phát triển: Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2023, bao gồm dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao và dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, trong đó:
- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021- 2025, kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội, kế hoạch tài chính, vay và trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021- 2025.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2022. Riêng đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2023 và không có khả năng gia hạn.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án đầu tư thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội: Các nhiệm vụ, dự án đã hoàn thiện thủ tục đầu tư thuộc danh mục dự án được Thủ tướng Chính phủ thông báo; bố trí đủ vốn theo tiến độ cam kết; mức vốn bố trí cho dự án theo khả năng giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.
b) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và Kết luận 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Các cơ quan, đơn vị, địa phương triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm năng lượng. Trên cơ sở đó, bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm) để giành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.
c) Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII), Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15; Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
d) Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn (trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ).
đ) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, khả năng triển khai thực hiện năm 2022, cơ chế phân cấp thực hiện, trình các bộ, cơ quan Trung ương chủ quản các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2023, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối và tuân thủ các quy định của pháp luật về NSNN, đầu tư công.
e) Tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
g) Về việc cải cách tiền lương và dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, điều chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công: Tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan cân đối nguồn lực và dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương.
h) Nguồn thu xổ số kiến thiết: Dự toán sát nguồn thu (bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán); tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó tập trung cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và lĩnh vực y tế.
i) Đối với bội chi, vay và trả nợ của ngân sách địa phương:
- Việc đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất khoản vay mới.
- Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các chủ dự án chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào kế hoạch trung hạn theo quy định; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi NSĐP cho phù hợp. Bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại.
5. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2023-2025
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị; các Nghị quyết: số 18- NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội; việc lập kế hoạch tài chính- NSNN 3 năm 2023- 2025 được xây dựng trên cơ sở dự toán NSNN năm 2023 và đúng quy định Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn có liên quan, cụ thể:
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
- Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định.
Tùy theo điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cụ thể các chỉ tiêu dự báo 3 năm 2023- 2025 về thu ngân sách; mức bội thu/bội chi của NSĐP; dự kiến tổng chi NSĐP, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối NSĐP giai đoạn 2023- 2025 phù hợp với khả năng cân đối thu NSĐP.
III. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiến độ xây dựng kế hoạch
- Trước ngày 29/7/2022, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2023 cho các sở, ban, ngành, huyện, thành thị, đơn vị dự toán cấp 1.
- Trước ngày 31/7/2022 các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành, thị báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2023 (gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) để tổng hợp trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo đúng thời hạn quy định.
- Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, đơn vị dự toán cấp 1 xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2023 - 2025 sau khi có thông tư hướng dẫn và số kiểm tra dự toán của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức thực hiện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng, tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đầu tư công năm 2023; Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2023, kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm 2023-2025; phối hợp với Cục Thuế tỉnh, các đơn vị có liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán thu NSNN trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2023, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 cấp tỉnh, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, trình Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị căn cứ yêu cầu, nội dung Chỉ thị này, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính khẩn trương xây dựng các chỉ tiêu kinh tế- xã hội và lập dự toán thu, chi ngân sách; báo cáo UBND tỉnh qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Kế hoạch 528/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 4Nghị quyết 91/NQ-HĐND năm 2022 về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 6Luật Quản lý nợ công 2017
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 16Quyết định 30/2021/QĐ-TTg về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 18Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 19Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 20Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 21Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2021 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh Phú Thọ năm 2022
- 22Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 23Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 27Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 28Nghị quyết 10/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 29Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 30Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 31Kế hoạch 528/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 32Nghị quyết 91/NQ-HĐND năm 2022 về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm 2023-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 05/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 29/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Bùi Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra