Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND | Vĩnh Long, ngày 30 tháng 03 năm 2006 |
CHỈ THỊ
V/V VẬN HÀNH CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN THUỘC ĐỀ ÁN 112 TỈNH VĨNH LONG
Những năm qua các ngành, các cấp đã quan tâm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành và đã đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học cho nhiều cán bộ, công chức để thực hiện các ứng dụng đem lại hiệu quả rất thiết thực trong hoạt động, góp phần tích cực đối với sự nghiệp tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật mạng tin học diện rộng của tỉnh triển khai theo mục tiêu của Đề án 112 cơ bản đã hoàn thành, một số phần mềm và các ứng dụng dùng chung của Chính phủ và của tỉnh đã được triển khai và tập huấn xong về kỹ năng thực hành cho cán bộ, công chức tham gia thực hiện ứng dụng để vận hành toàn hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh.Tuy nhiên, so với yêu cầu, về trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật chỉ mới ở bước đầu; tổ chức cập nhật, khai thác trao đổi thông tin dùng chung trên hệ thống mạng và kỹ năng thực hành các ứng dụng của cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ nên chưa phát huy được hiệu quả của các phần mềm ứng dụng dùng chung đã triển khai. Mặt khác, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý là lĩnh vực công nghệ, khoa học kỹ thuật cao, lần đầu tiên triển khai vận hành đồng bộ hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh từ trung tâm tích hợp dữ liệu đến mạng LAN hơn 30 đơn vị sở-ban-ngành, 07 huyện-thị và 107 xã-phường- thị trấn trên toàn tỉnh, quá trình vận hành là quá trình nghiên cứu để từng bước hoàn chỉnh hệ thống và các ứng dụng dùng chung của tỉnh.
Để đẩy mạnh việc tin học hóa quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước nhằm khai thác hiệu quả vốn đầu tư của Đề án 112 trong thời gian qua và triển khai thực hiện Chỉ thị số: 10/2006/CT-TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở-ban-ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện-thị (sau đây gọi chung là Thủ trưởng các ngành,các cấp) tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, chuẩn bị các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, cài đặt hoàn chỉnh các phần mềm dùng chung trên hệ thống mạng cục bộ (LAN) tại cơ quan; phân công cán bộ phụ trách triển khai thực hiện nghiêm túc các Văn bản của UBND tỉnh quy định về việc quản lý vận hành hệ thống, tổ chức cập nhật thông tin thực hiện các ứng dụng dùng chung trên hệ thống mạng để tham gia vận hành chính thức hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh vào đầu tháng 4/2006.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số: 10/2006/CT-TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Giám đốc Bưu điện tỉnh phối hợp Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị kỹ thuật chuẩn bị hệ thống hạ tầng đường truyền phục vụ cho vận hành toàn hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh để tổ chức thực hiện các ứng dụng, khai thác các phần mềm dùng chung và truy cập Internet trên toàn hệ thống có hiệu quả.
Thủ trưởng các ngành, các cấp kết hợp Bưu điện tỉnh tổ chức thực hiện tốt Văn bản số 2176/UBND-TTTH ngày 22/11/2005 của UBND tỉnh về thiết lập đường truyền số liệu mạng tin học diện rộng của tỉnh cho sở -ngành, huyện-thị.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh triển khai, chỉ đạo Trung tâm tin học thực hiện nhiệm vụ phục vụ kỹ thuật để ngày 01/04/2006 tỉnh sẽ đi vào vận hành chính thức các hệ thống thông tin thuộc Đề án 112 gồm: Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc; Hệ thống thư tín điện tử; Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế-xã hội và Trang thông tin điều hành tác nghiệp. Ngoài các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh còn có các hệ thống thông tin phục vụ cho các ngành khai thác và tra cứu gồm: Công báo Chính phủ, Trang văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, Lịch công tác tuần của Thường trực UBND tỉnh,...
4. Thủ trưởng các ngành, các cấp phải ban hành quy chế quản lý, vận hành mạng LAN của cơ quan, đơn vị mình (sau đây gọi chung là cơ quan); xác định trách nhiệm tổ chức cập nhật, khai thác thông tin trên mạng nội bộ, mạng diện rộng và mạng Internet để cán bộ công chức căn cứ thực hiện. Phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan phụ trách CNTT và cán bộ, công chức tham gia vận hành các hệ thống thông tin dùng chung đã được thiết lập trên hệ thống mạng cục bộ (LAN) của cơ quan; tổ chức thực hiện nghiêm mục tiêu tin học hóa quản lý hành chính nhà nước tại cơ quan theo phân cấp quản lý.
Phân công và giao trách nhiệm cụ thể cho cán bộ văn thư hàng ngày kiểm tra hộp thư điện tử và sử dụng phần mềm quản lý văn thư - hồ sơ công việc đã được khai báo cho cơ quan để phát hành văn bản điện tử trên mạng, Văn bản của cơ quan gửi đến UBND tỉnh phải thực hiện ứng dụng theo phần mềm quản lý văn thư - hồ sơ công việc, có tập tin văn bản điện tử kèm theo chuyển trên mạng (trừ văn bản quản lý theo chế độ bảo mật).
Tổ chức thực hiện ứng dụng quản lý văn thư-lưu trữ, cập nhật thông tin lên trang web điều hành và các chỉ tiêu báo cáo của hệ thống thông tin tổng hợp KT-XH thuộc mạng LAN của cơ quan, từng bước hình thành kho dữ liệu điện tử tích hợp về trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh.
Tập trung chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16/2003/CT-UB ngày 03/9/2003 của UBND tỉnh về đẩy mạnh tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2003-2005 tỉnh Vĩnh Long. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện bảo trì các thiết bị tin học và phần mềm dùng chung của cán bộ quản trị mạng cơ quan, đảm bảo cho hệ thống mạng hoạt động ổn định và thông suốt.
5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 2787/2005/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 của UBND tỉnh về việc quy định công tác văn thư - lưu trữ và trình bày văn bản. Mọi văn bản hành chính khi phát hành phải được thực hiện chuyển trên hệ thống mạng tin học của tỉnh đến cơ quan cần gửi.
Các Văn bản hành chính gửi đến UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính đang nối mạng tin học diện rộng của tỉnh mà không có văn bản điện tử kèm theo chuyển trên mạng (trừ những hồ sơ kỹ thuật, thiết kế dự toán...), nhân viên văn thư hoặc chuyên viên có quyền không tiếp nhận xử lý các văn bản đó, trừ những trường hợp phải xử lý thông tin khẩn cấp theo ý kiến của lãnh đạo.
Tổ chức cập nhật các Văn bản quy phạm pháp luật (hoặc văn bản hành chính) của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương (dùng máy quét (scanner) hoặc lấy từ CSDL văn bản QPPL của TW) đưa vào hệ thống mạng và sao lục gửi đến các cơ quan thông qua ứng dụng quản lý văn thư hoặc gửi qua hộp thư điện tử đã được khai báo cho các cơ quan trên mạng tin học của tỉnh. Các cơ quan có trách nhiệm tổ chức cập nhật khai thác thông tin qua mạng, không sao lục văn bản giấy gửi cho cấp dưới như trước đây.
6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng dự thảo định mức chi phí tập huấn, thi công cài đặt, lắp đặt - bảo trì các thiết bị tin học, tạo lập cơ sở dữ liệu điện tử và biên tập thông tin điện tử cho website của tỉnh. Giám đốc sở Tài chính chỉ đạo kiểm tra, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh ban hành trong quý II, để triển khai thực hiện chung toàn tỉnh.
7. Hàng năm, Thủ trưởng các ngành, các cấp lập kế hoạch kinh phí bảo trì các thiết bị tin học, tổ chức thông tin và vận hành mạng LAN của cơ quan, tổng hợp trong kế hoạch kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan. Giám đốc sở Tài chính xem xét tham mưu UBND tỉnh ghi kế hoạch đảm bảo duy trì vận hành mạng LAN của các cơ quan và mạng tin học diện rộng của tỉnh hoạt động thông suốt, chất lượng và hiệu quả.
8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Hàng tháng, Thủ trưởng các ngành, các cấp báo cáo việc thực hiện Chỉ thị này cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, những kết quả đạt được và những khó khăn vướng mắc cần giải quyết, để Uỷ ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo phù hợp, nhằm triển khai thực hiện mục tiêu tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh đạt chất lượng và hiệu quả./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về Quy chế vận hành Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 96/2005/QĐ-UBND quy định hướng dẫn vận hành Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội phục vụ điều hành trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Khánh Hoà
- 5Quyết định 1090/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý khai thác và vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước (Phần mềm LRIS)
- 1Chỉ thị 10/2006/CT-TTg về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2787/2005/QĐ-UBND quy định công tác văn thư - lưu trữ và quản lý trình bày văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Chỉ thị 16/2003/CT-UB năm 2003 về Đẩy mạnh tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2003 - 2005 tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về Quy chế vận hành Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 96/2005/QĐ-UBND quy định hướng dẫn vận hành Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội phục vụ điều hành trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Khánh Hoà
- 8Quyết định 1090/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý khai thác và vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước (Phần mềm LRIS)
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2006 về vận hành hệ thống thông tin thuộc Đề án 112 tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 04/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/03/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra