- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 3Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 273/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị của Chính phủ về công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND | Hưng Yên, ngày 26 tháng 01 năm 2022 |
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Trong thời gian qua, công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo thực hiện, hệ thống pháp luật của tỉnh ngày càng hoàn thiện, thể chế hóa kịp thời những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đã đạt được nhiều kết quả tích cực; góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp, được dư luận xã hội đồng tình ủng hộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) còn có những tồn tại, hạn chế như một số sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện) chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác xây dựng văn bản, một số văn bản QPPL được tham mưu chưa đảm bảo về chất lượng, một số văn bản được ban hành có tính ổn định chưa cao nên thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới để thay thế; tình trạng chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành chưa được khắc phục triệt để; việc xử lý một số văn bản QPPL có sai sót sau khi có kết luận kiểm tra, rà soát còn chưa kịp thời; công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL của một số lĩnh vực hiệu quả chưa cao; thiếu sự quan tâm trong việc bố trí biên chế; kinh phí và các điều kiện đảm bảo khác phục vụ công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế. Những tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do công tác nghiên cứu, đề xuất xây dựng chính sách trong văn bản QPPL có lúc chưa được một số sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quan tâm đúng mức, tính dự báo chưa cao; đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động xây dựng và hoàn thiện thể chế còn mỏng về số lượng, đa số còn phải kiêm nhiệm, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Nhằm thực hiện tốt Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật và Thông báo kết luận số 273/TB-VPCP ngày 22/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
a) Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, thi hành pháp luật; xác định xây dựng pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; gắn kết việc xây dựng pháp luật với tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp chỉ đạo công tác tham mưu xây dựng, hoàn thiện pháp luật của đơn vị, địa phương mình, trong đó trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xác định đầu tư cho xây dựng thể chế là đầu tư có phát triển.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo lĩnh vực quản lý để đề xuất nội dung hoàn thiện pháp luật, kịp thời xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc không phù hợp với thực tiễn nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội, quyền con người, quyền công dân...Chú trọng thể chế hóa, hoàn thiện pháp luật về tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình kịp thời tham mưu, trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản QPPL theo đúng trình tự, thủ tục quy định. Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và yêu cầu thực tiễn để chủ động đề xuất các lĩnh vực cần ưu tiên trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật. Đồng thời, chú trọng việc sơ kết, tổng kết thi hành pháp luật, đánh giá tác động của chính sách để đề xuất việc hoàn thiện pháp luật.
d) Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả trong công tác phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng pháp luật; tổ chức lấy ý kiến đúng đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; nghiêm túc tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến góp ý; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm trong xây dựng thể chế nhằm bảo đảm tính khả thi, tính thống nhất, đồng bộ, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận của các quy định sau khi ban hành.
đ) Chú trọng phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của pháp luật; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật và tuân thủ pháp luật. Đổi mới phương pháp, tăng cường nguồn lực cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong công tác thi hành pháp luật.
e) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng pháp luật; phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong nghiên cứu xây dựng, đề xuất chính sách, soạn thảo, trình văn bản QPPL. Khắc phục triệt để tình trạng chậm trễ tiến độ tham mưu, trình ban hành văn bản QPPL. Khai thác ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật nhằm bảo đảm tiến độ, chất lượng các văn bản QPPL và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
g) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật; phát hiện và xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức có khuyết điểm, vi phạm trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật. Chú trọng kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng, trục lợi chính sách” trong công tác xây dựng pháp luật. Đồng thời, kịp thời khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật.
h) Bố trí các cán bộ, công chức có năng lực thực hiện công tác xây dựng pháp luật, pháp chế theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ này. Củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế, tổ chức thực hiện công tác xây dựng và thi hành pháp luật. Ưu tiên tăng cường nguồn lực nhất là nguồn tài chính để đầu tư cho công tác xây dựng và thi hành pháp luật.
a) Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước về công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật. Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tăng cường công tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng pháp luật của các sở, ban, ngành, địa phương; tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các kế hoạch về kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực và tổ chức thực hiện bảo đảm tính bao quát toàn diện; tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản QPPL nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các văn bản trái pháp luật.
c) Tập trung nguồn lực nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định văn bản QPPL theo thẩm quyền; không tổ chức thẩm định những hồ sơ dự thảo chưa đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL; theo dõi sát việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định; có ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo trong trường hợp có nội dung chưa thống nhất.
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đẩy nhanh tiến độ trình Ủy ban nhân dân tỉnh các dự thảo văn bản QPPL theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan xử lý các vấn đề, nội dung có ý kiến khác nhau và tiếp thu ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, rút ngắn thời gian trình, ban hành văn bản QPPL. Không tiếp nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các hồ sơ dự thảo văn bản QPPL chưa đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL.
b) Tham mưu, bố trí các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh dành nhiều thời gian thảo luận các dự thảo văn bản QPPL, nghe báo cáo về việc xây dựng văn bản quy định chi tiết các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp tiếp tục nghiên cứu, củng cố, kiện toàn đổi mới về tổ chức, biên chế, bộ máy thực hiện công tác xây dựng và thi hành pháp luật, pháp chế đáp ứng yêu cầu công việc và nhiệm vụ được giao.
Nghiên cứu các quy định của pháp luật phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan bảo đảm nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện và thi hành pháp luật.
a) Tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL và các văn bản liên quan theo thẩm quyền được giao; tăng cường các giải pháp tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm và hiệu quả ở địa phương.
b) Chỉ đạo Phòng Tư pháp thực hiện tốt trách nhiệm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã. Kiện toàn đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã đảm bảo đủ biên chế, có năng lực, có trình độ thực hiện tốt công tác tham mưu xây dựng và hoàn thiện thể chế.
c) Tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định.
d) Khen thưởng kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật; đồng thời xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có khuyết điểm, vi phạm trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
a) Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường hoạt động giám sát, kịp thời phát hiện các quy định thiếu thống nhất, không còn phù hợp, văn bản có nội dung trái pháp luật, vi phạm trong thi hành pháp luật để có biện pháp xử lý phù hợp.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tỉnh tăng cường vai trò giám sát và phản biện xã hội trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân.
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện nghiêm các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2039/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch xây dựng, hoàn thiện thể chế về công tác quản lý kinh tế - xã hội để phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Kế hoạch 68A/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 3152/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 71-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 3Quyết định 2039/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch xây dựng, hoàn thiện thể chế về công tác quản lý kinh tế - xã hội để phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 68A/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Thông báo 273/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị của Chính phủ về công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 3152/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 71-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 02/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Trần Quốc Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực