- 1Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2008 kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU về công tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 3Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật tố cáo 2011
- 6Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 14/2012/CT-UBND chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trong công tác kiểm tra, đôn đốc hoặc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật, văn bản giải quyết tố cáo và kết luận thanh tra kinh tế - xã hội của bộ, ngành trung ương hoặc ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 1130/KH-TTCP kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 4830/QĐ-UBND năm 2012 về đề án Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 11Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 2100/KH-TTCP năm 2013 tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 13Công văn 4033/UBND-PCNC năm 2013 về thực hiện chế độ chế độ báo cáo công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố Hồ CHí Minh
- 14Luật tiếp công dân 2013
- 15Kế hoạch 631/KH-UBND năm 2014 kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 16Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 17Chỉ thị 22/2014/CT-UBND triển khai thi hành Luật tiếp công dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 18Quyết định 4928/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tiếp công dân của Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 19Quyết định 2573/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 01 năm 2015 |
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014
I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TỪ 2008 ĐẾN HẾT THÁNG 12 NĂM 2014
1. Tình hình chung:
Thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội khá cao và tiến độ đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, nhiều khu đô thị mới được hình thành, đã và đang tác động mạnh đến sự biến động về đất đai trên địa bàn. Nhiều dự án đầu tư có quy mô lớn như Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, các Trung tâm thương mại, Khu đô thị,... đi đôi với việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, chỉnh trang đô thị đã và đang được triển khai nhằm khơi dậy tiềm năng các nguồn lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, việc điều chỉnh, thu hồi đất theo quy hoạch của Nhà nước đã tác động nhất định đến quyền lợi và sinh hoạt bình thường của một bộ phận dân cư, các dự án có quy mô lớn thường tập trung ở ngoại vi thành phố, tác động lớn đến quyền sử dụng đất và đời sống của nông dân, trong khi giá bồi thường không theo kịp giá của thị trường bất động sản, đã làm phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong một bộ phận dân cư có đất bị thu hồi.
Quán triệt và thực hiện Thông báo kết luận số 130-TB/TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị về công tác khiếu nại, tố cáo, Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 02 tháng 5 năm 2008. Trên cơ sở đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 3141/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Ban Thường vụ Thành ủy; đồng thời, chỉ đạo các ngành, các cấp tập trung nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ mới phát sinh; chủ động xây dựng kế hoạch, tiến độ xử lý dứt điểm không để phát sinh điểm “nóng”; Chủ động xử lý khi xảy ra tình huống người dân tụ tập khiếu kiện đông người. Kết quả thực hiện đến nay, Thành phố đã theo dõi, cập nhật đầy đủ thông tin liên quan và kịp thời phối hợp xử lý các trường hợp khiếu kiện đông người; nhiều lực lượng chính trị được điều động cùng tham gia phối hợp để giải thích pháp luật, vận động, thuyết phục, hướng dẫn người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định. Tình hình khiếu kiện đông người đã từng bước được kiểm soát, không phát sinh “điểm nóng”, không phức tạp thêm tình hình làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.
Nhìn chung, bằng nhiều biện pháp cụ thể nêu trên và sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, Thành phố luôn quan tâm phân tích tổng hợp từ thực tiễn, nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh những cơ chế chính sách phù hợp hơn với tình hình thực tế tại địa phương, nhiều vấn đề mới phát sinh tại cơ sở được xử lý, giải quyết kịp thời, giảm thiểu những khiếu kiện trong xã hội, tăng cường vận động nhân dân đồng thuận; nâng cao công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo và các lĩnh vực khác; từ đó đã có những tác dụng tích cực, tạo chuyển biến trong quản lý, phát triển đô thị, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng và phát triển Thành phố.
2. Công tác triển khai thực hiện:
Thông báo kết luận số 130-TB/TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị về công tác khiếu nại, tố cáo và Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Ban Thường vụ Thành ủy ban hành thực hiện Thông báo Kết luận số 130-TB/TW của Bộ Chính trị, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, một số giải pháp chủ yếu, phân công trách nhiệm các Ban Đảng của Thành ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân Thành phố, các cấp Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể tổ chức quán triệt và xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Thông báo kết luận số 130-TB/TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Thành ủy.
Trên cơ sở đó, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện Thông báo kết luận số 130-TB/TW của Bộ Chính trị về công tác khiếu nại, tố cáo. Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 3141/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 34-CT/TU ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Ban Thường vụ Thành ủy; đồng thời, chỉ đạo các ngành các cấp trên địa bàn Thành phố tổ chức, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Thông báo kết luận số 130-TB/TW của Bộ Chính trị; các Sở - ngành, quận - huyện, các cơ quan đều tổ chức triển khai quán triệt nội dung Quyết định số 3141/QĐ-UBND đến Cấp ủy cơ sở, Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã - phường - thị trấn. các đơn vị đều có xây dựng chương trình, kế hoạch, triển khai thực hiện cụ thể nhằm chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và khiếu kiện đông người trên địa bàn Thành phố.
Qua đó, tạo được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong việc thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cùng với việc chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ quy hoạch, tăng cường quản lý quy hoạch, bổ sung chính sách bồi thường và tái định cư để sớm ổn định cuộc sống người dân ở các dự án, nhất là các chương trình, công trình trọng điểm, tập trung chấn chỉnh, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Kết quả tiếp công dân, xử lý đơn thư, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền:
3.1. Công tác tiếp công dân (Biểu số 01): Trong 7 năm (từ năm 2008 đến 2014), toàn Thành phố đã tổ chức tiếp công dân: 307.717 lượt (gồm: tiếp thường xuyên: 253.189 lượt, lãnh đạo tiếp: 54.528 lượt), đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh.
Tiếp dân đoàn đông người: toàn Thành phố đã tổ chức tiếp công dân đoàn đông người là 633 đoàn (gồm: tiếp thường xuyên: 439 đoàn, lãnh đạo tiếp: 194 đoàn).
Về kết quả thực hiện Đề án đổi mới công tác Tiếp công dân (theo Quyết định 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ) và Luật Tiếp công dân năm 2013:
- Ngày 25 tháng 8 năm 2010, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 3764/QĐ-UBND kèm Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngày 15 tháng 6 năm 2012, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 3115/QĐ-UBND về kế hoạch tổ chức tập huấn nghiệp vụ tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố năm 2012 - 2013, kết quả như sau:
Năm 2012, có 1.189 học viên được phân bổ thành 21 lớp; trong đó: 03 lớp Sở - ngành, 14 lớp quận, huyện và 04 lớp phường - xã. Tổng số học viên được cấp giấy chứng nhận: 709 học viên (đạt 60%).
Năm 2013, có 596 học viên được phân bổ thành 10 lớp; trong đó số học viên được cấp giấy chứng nhận: 474 học viên (đạt 79,5 %).
Năm 2014, có 860 học viên được phân bổ thành 16 lớp (đang học).
- Ngày 18 tháng 9 năm 2012, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 4830/QĐ-UBND về kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, nội dung thực hiện việc kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp được quy định rõ như: về mô hình tổ chức, biên chế, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ phối hợp của các cơ quan tiếp dân tại Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện và Sở - ngành Thành phố.
Sau khi Luật Tiếp công dân năm 2013 có hiệu lực, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai, cụ thể như: Kế hoạch số 4050/KH-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2014 về tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014; Chỉ thị số 22/2014/CT-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2014 về triển khai thi hành Luật Tiếp công dân trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 4928/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2014 về Kế hoạch tiếp công dân của Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố; Quyết định số 5183/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, chất lượng công tác tiếp công dân được nâng cao, cán bộ tiếp công dân thường xuyên tiếp xúc, giải thích hạn chế được số vụ việc đăng ký gặp lãnh đạo và tránh được tình trạng công dân gửi đơn khiếu nại vượt cấp.
Nhìn chung, trong những năm qua công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ luôn được Ủy ban nhân dân Thành phố quan tâm, chỉ đạo nhằm chuẩn hoá cán bộ làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; thường xuyên tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức được bố trí làm công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tại các Sở - ngành, quận - huyện và phường - xã - thị trấn trên địa bàn Thành phố về kỹ năng tiếp công dân và xử lý những tình huống cụ thể trong thực tiễn. Đến nay, các Sở - ngành, quận - huyện trên địa bàn Thành phố đã tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 4830/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản chỉ đạo triển khai Luật Tiếp công dân trên địa bàn Thành phố.
3.2. Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo:
Tiếp nhận, phân loại đơn: Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo là 97.835 đơn, (gồm: khiếu nại: 89.334 đơn, tố cáo: 8.501 đơn).
Đã xử lý 97.794/97.835 đơn, đạt tỷ lệ 99,9%, chuyển kỳ sau 41 đơn, trong đó: xử lý chuyển trả lưu: 62.388 đơn; để lại giải quyết 35.406 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (gồm: khiếu nại: 32.888 đơn, tố cáo: 2.518 đơn), trong đó:
3.3. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền:
a) Kết quả giải quyết khiếu nại (Biểu số 2):
- Kết quả giải quyết khiếu nại toàn Thành phố: Tổng số đơn khiếu nại đã giải quyết trên tổng số đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền: 32.466/32.888 đơn, đạt tỷ lệ 98,7%.
- Phân tích tính chất khiếu nại đúng, sai cho thấy: đơn khiếu nại đúng là: 9%, khiếu nại sai là: 77%, khiếu nại có đúng có sai: 14%.
* Kết quả giải quyết khiếu nại: Trong 7 năm, các Sở - ngành và quận - huyện đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung một số chính sách bồi thường, hỗ trợ tại dự án cho phù hợp thực tế, đem lại quyền lợi cho hơn 712 người được hỗ trợ thêm với trị giá tổng số tiền hơn 126 tỷ đồng; kiến nghị thu hồi cho Nhà nước số tiền hơn 19 tỷ đồng và hơn 73.817m2 đất.
b) Kết quả giải quyết tố cáo (Biểu số 03):
Kết quả giải quyết tố cáo toàn Thành phố: Tổng số đơn tố cáo đã giải quyết trên tổng số đơn tố cáo thuộc thẩm quyền: 2.489/2.518 đơn, đạt tỷ lệ 98,8%.
Phân tích tính chất tố cáo đúng, sai cho thấy: tố cáo đúng: 12%, tố cáo sai: 69%, tố cáo có đúng có sai: 19%.
4. Tổ chức thực hiện các Quyết định giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân Thành phố và Trung ương đã có hiệu lực pháp luật:
Tổng số quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải thực hiện: 2.599 quyết định, bao gồm:
- Số quyết định chưa triển khai thực hiện được là: 124 quyết định (gồm quyết định đang chờ Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc cơ quan Trung ương xem xét lại; quyết định đang bị khởi kiện tại Tòa án; quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố đang chờ ý kiến kết luận của các Đoàn công tác của Bộ, ngành Trung ương,…).
- Số quyết định có hiệu lực pháp luật phải tổ chức thực hiện: 2.599 quyết định, trong đó:
Đã tổ chức thực hiện xong: 2.527/2.599 quyết định, đạt tỷ lệ 97%.
Phải rà soát, tổ chức thực hiện: 72 quyết định.
5. Kết quả kiểm tra rà soát giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài:
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Ban Thường vụ Thành ủy và các Kế hoạch số 319/KH-TTCP ngày 20 tháng 2 năm 2009; Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 10 tháng 5 năm 2012, Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ về kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch số 631/KH-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 về kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó đề ra các biện pháp, phương hướng cụ thể để giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch, chủ trì tổ chức nhiều cuộc họp nhằm quán triệt, chỉ đạo các Sở - ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xem việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần an dân bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; giao Thanh tra Thành phố làm nhiệm vụ thường trực tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố trong công tác chỉ đạo, điều hành, tham mưu giải quyết vụ việc; làm đầu mối phối hợp cùng các Tổ công tác của bộ, ngành Trung ương đến cùng rà soát, giải quyết các vụ việc. Các Sở - ngành Thành phố, quận - huyện có liên quan cũng xây dựng kế hoạch cụ thể để tập trung xem xét, rà soát, giải quyết các vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài thuộc thẩm quyền, lĩnh vực của mình. Kết quả đến nay toàn Thành phố chỉ còn 52 vụ tồn đọng kéo dài phải tập trung giải quyết: Cụ thể:
Có 19/52 vụ việc đã cơ bản giải quyết xong, đủ điều kiện để rà soát ban hành thông báo chấm dứt.
Có 33/52 vụ việc các cơ quan đang giải quyết hoặc cần rà soát lại.
Việc triển khai thực hiện khẩn trương, nghiêm túc các kế hoạch đã giúp cho lãnh đạo các cấp từ Thành phố đến cơ sở, nâng cao nhận thức và nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; nắm chắc được tình hình các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài của công dân địa phương; nắm được số lượng và nội dung vụ việc để phân loại, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc giải quyết kịp thời. Từ đó, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân cũng được nhanh chóng, chính xác, kịp thời hơn. Mặt khác, cơ chế chủ động phối hợp trong rà soát, giải quyết vụ việc giữa các cơ quan Bộ, ngành ở Trung ương và Thành phố, giữa các Sở - ngành với quận - huyện đã tạo sự thống nhất cao trong quá trình giải quyết vụ việc, giúp giải quyết vụ việc được nhanh hơn và kết thúc ngay tại cơ sở, góp phần hạn chế tình trạng công dân khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương. Phương án giải quyết xem xét, rà soát kỹ để đảm bảo vừa đúng quy định của pháp luật vừa có lý, có tình, có tính khả thi, dứt điểm theo hướng bổ sung quyền lợi cho công dân để công dân ổn định cuộc sống, chấm dứt khiếu nại. Phương án giải quyết cũng được đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người dân được biết, giám sát việc thực hiện.
6. Kết quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo:
Nhằm tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm thủ trưởng cơ quan đơn vị trên địa bàn Thành phố trong việc thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Ủy ban nhân dân Thành phố, hàng năm chỉ đạo Thanh tra Thành phố xây dựng kế hoạch và thành lập các Đoàn thanh tra để thực hiện công tác thanh tra trách nhiệm Thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc địa bàn quản lý. Kết quả trong 7 năm qua đã tổ chức triển khai và kết thúc 227 Đoàn tại 1.366 đơn vị trên địa bàn Thành phố. Qua thanh tra đã giúp cho lãnh đạo quận - huyện, Sở - ngành kịp thời chấn chỉnh những hạn chế bất cập, nâng cao được nhận thức, vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc chấp hành và thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
7. Kết quả xây dựng, hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo:
7.1. Công tác xây dựng thể chế:
Về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: Trong 7 năm qua, nhằm tập trung thực hiện có hiệu quả các yêu cầu, chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố, việc ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý về khiếu nại, tố cáo theo quy định, nhất là các văn bản triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, của Thanh tra Chính phủ đã được Ủy ban nhân dân Thành phố quan tâm thực hiện có hiệu quả, cụ thể như:
Trên cơ sở quán triệt, triển khai thực hiện Thông báo Kết luận số 130-TB/TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị về công tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới; Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 3141/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động và nhiều văn bản chỉ đạo nhằm chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo như:
Chỉ thị số 14/2012/CT-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác kiểm tra, đôn đốc hoặc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Chỉ thị số 21/CT-TU ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường Lãnh đạo trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 22/2014/CT-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2014 về triển khai thi hành Luật Tiếp công dân trên địa bàn Thành phố.
Ngoài ra còn chỉ đạo xây dựng các quy trình nhằm cụ thể hóa các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho phù hợp với tình hình của Thành phố, như: Quy trình thanh tra trách nhiệm Thủ trưởng trong việc thực hiện pháp luật thanh tra; Xây dựng Quy trình phối hợp, xử lý và giải quyết khiếu nại, Quy trình giải quyết tố cáo, Quy trình giải quyết nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo.
7.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Quán triệt và triển khai nội dung Chỉ thị 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Kết luận 04-KL/TW về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư về quán triệt và tổ chức thực hiện Kết luận 04-KL/TW. Để triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả trên địa bàn thành phố, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Từ năm 2008 đến tháng 12 năm 2014, Thành phố đã tổ chức 2.771 lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho hơn 209.650 người là cán bộ, công chức và nhân dân của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố; mở các lớp tập huấn kỹ năng cho Ban Thanh tra nhân dân ở: xã, phường, thị trấn; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; hướng dẫn sử dụng các biểu mẫu nghiệp vụ về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đặc biệt là trong năm 2010, Thành phố đã tổ chức Hội nghị tổng kết 03 năm thực hiện Đề án 3-212/QĐ-TTg (từ năm 2008 - 2010). Qua đó đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm thực tiễn trong công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật trên địa bàn Thành phố. Thực hiện Đề án 1-1133/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Tiếp tục tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho nhân dân ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016”, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014 về tăng cường công tác hòa giải tại cơ sở, gắn với phát huy vai trò của người dân và các đoàn thể tại địa phương trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Kết quả trong năm 2014, toàn Thành phố đã tổ chức 811 cuộc tuyên truyền cho nhân dân với 48.606 lượt người tham dự, 53 hội nghị tập huấn cho 3.583 cán bộ làm công tác tuyên truyền, 65 cuộc tuyên truyền cho cán bộ công chức làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với 5.521 lượt người tham dự.
Công tác tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo được tăng cường trong thời gian qua đã giúp cho đội ngũ cán bộ công chức và nhân dân nâng cao kiến thức pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Vì vậy, góp phần giảm lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trình độ, năng lực của đội ngũ tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo được nâng lên góp phần hạn chế việc vi phạm thời hạn giải quyết đơn.
II. ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Đánh giá:
1.1. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo:
a) Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống pháp luật chưa điều chỉnh kịp thời các quan hệ phát sinh trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội; một số quy định của pháp luật đã ban hành còn chồng chéo và thường xuyên thay đổi làm cho người áp dụng pháp luật lúng túng trong việc thực hiện, dẫn đến không nhất quán trong quan điểm vận dụng và cách xử lý giải quyết.
- Trên địa bàn Thành phố có nhiều dự án đã và đang được triển khai thực hiện. Một số hộ dân bị ảnh hưởng trong các dự án khi thu hồi đất, không đồng ý với giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tái định cư nên phát sinh khiếu nại, nhất là đối với những dự án triển khai công tác bồi thường kéo dài hoặc khiếu nại của công dân có tâm lý so sánh mức giá giữa các dự án liền kề nhưng giá khác nhau.
- Nhiều vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn được các cơ quan Trung ương xem xét lại, khi người dân gửi đơn khiếu nại tiếp, nhiều cơ quan không có thẩm quyền giải quyết cũng nhận đơn rồi chuyển đơn yêu cầu giải quyết theo quy định pháp luật, tạo tâm lý cho người dân là đơn tiếp tục được xem xét giải quyết.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai thực hiện và phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại một số quận huyện có lúc chưa chặt chẽ, chưa thống nhất.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại một số địa phương đôi lúc chưa được chú trọng nên rất nhiều người dân còn chưa nắm vững chính sách pháp luật của Nhà nước về đất đai và nhà ở cùng với sự biến động về giá cả chuyển nhượng đất đai và nhà ở trên địa bàn thành phố tăng cao vài lần đến hàng chục lần là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ gia tộc hoặc hàng xóm láng giềng với nhau.
- Hồ sơ quá hạn luật định phần lớn do lượng đơn nhiều, thời gian chờ đo vẽ bản đồ hiện trạng nhiều hồ sơ mang tính chất phức tạp nhất là các vụ có liên quan đến việc thực hiện chính sách cải tạo nhà đất trước đây, sự phối hợp của Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc cung cấp hồ sơ; báo cáo giải trình, xác minh đôi lúc còn chậm, thiếu kịp thời và chưa đầy đủ dẫn đến việc giải quyết vụ việc kéo dài.
- Cán bộ, công chức tại một đơn vị chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác tiếp công dân và trong phối hợp giải quyết khiếu nại; đội ngũ cán bộ công chức làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nhìn chung còn thiếu về số lượng. Một số ít cán bộ chưa có kinh nghiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; do đó khi giải quyết khiếu nại, tố cáo còn lúng túng.
- Trong công tác hòa giải, chưa làm tốt công tác dân vận, chưa giải thích rõ ràng cho dân về chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước, đôi khi còn giải thích một cách chủ quan theo cách nghĩ của mình, thiếu tính thuyết phục tạo cho dân tâm lý nghi ngờ dẫn đến khiếu nại.
- Về phía người dân do trình độ hiểu biết, nhận thức chưa cao, chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật trên từng lĩnh vực dẫn đến khiếu nại chủ quan theo suy nghĩ cá nhân, một số cá nhân và tổ chức nghĩ rằng việc khiếu nại là bình thường, khiếu nại không được cũng không mất gì. Nghiêm trọng hơn có một số người lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối an ninh trật tự, xúc phạm, lăng mạ cán bộ tiếp công dân giải quyết khiếu nại tố cáo; chiếm trụ sở nơi tiếp công dân để gây rối an ninh trật tự, gây giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền.
1.2. Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Những mặt làm được:
- Trong 7 năm qua, Ủy ban nhân dân Thành phố đã bám sát sự chỉ đạo các Nghị quyết của Trung ương, của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và Ban Thường vụ Thành ủy và đặc biệt là Thông báo số 130-TB/TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị về giải quyết khiếu nại, tố cáo; liên quan đến công tác thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo nhằm tiếp tục tăng cường công tác tiếp dân, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố. Bên cạnh đó, sự quan tâm và trực tiếp tiếp công dân Thường trực Thành Ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố, đã góp phần giải quyết kịp thời các bức xúc của nhân dân, nhất là đối với các vụ khiếu nại phức tạp, tồn đọng kéo dài.
- Các cấp ủy Đảng và chính quyền trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đều nhận thức sâu sắc mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chấn chỉnh nâng cao hiệu quả chỉ đạo công tác tiếp công dân gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo và xem đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên và cần tập trung chỉ đạo; coi hiệu quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá năng lực, hiệu quả công tác của cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức có trách nhiệm; quán triệt triển khai đến các cấp ủy Đảng và cán bộ, công chức thực hiện nghiêm các văn bản của Trung ương, Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo trong lĩnh vực này.
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thành phố đã được thực hiện nghiêm túc có hiệu quả. Quá trình thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan công tác tiếp công dân, hòa giải ở cơ sở, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành đều có nhiều chuyển biến tích cực. Sự chủ động, linh hoạt trong cơ chế phân công tham mưu giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố cho các cơ quan tham mưu và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại đã góp phần nâng cao chất lượng hồ sơ giải quyết khiếu nại, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đánh giá cho thấy, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố nhìn chung là đảm bảo hợp tình, họp lý; tỷ lệ quyết định của các quận, huyện bị sửa đổi là không đáng kể. Kết quả đạt được này được ghi nhận từ sự Lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự quan tâm chỉ đạo, điều hành đối với công tác giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Công tác tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn công dân chấp hành và thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật đạt nhiều kết quả tích cực, Công tác tập huấn pháp luật được tổ chức thường xuyên với nhiều hình thức, trao đổi nghiệp vụ liên Sở - ngành nên tình hình giải quyết khiếu nại tại các quận - huyện, Sở - ngành có chuyển biến tốt. Nhiều trường hợp sau khi được giải thích, công dân đã tự nguyện rút đơn khiếu nại, hồ sơ giải quyết khiếu nại nhìn chung đảm bảo chất lượng.
- Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo hàng năm tiếp nhận mới có chiều hướng giảm: năm 2008: 26.412 đơn; năm 2009: 19.449 đơn; năm 2010: 13.336 đơn; năm 2011: 13.471 đơn; năm 2012: 12.251 đơn; năm 2013: 7.730 đơn; năm 2014: 5.189 đơn, tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại trong 7 năm qua đạt hơn 86% và tỷ lệ giải quyết đơn tố cáo đạt hơn 90%. Tình hình khiếu nại đông người tại các dự án hàng năm cũng giảm, không gay gắt góp phần đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố; các vụ khiếu nại phức tạp, tồn đọng bức xúc kéo dài được quan tâm giải quyết đạt kết quả tích cực.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo của các phương tiện thông tin đại chúng tại Thành phố như: Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố thực hiện các buổi phát thanh chuyên mục “Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo”; Báo Sài Gòn giải phóng thực hiện chuyên đề “Pháp luật và công dân”; Đài truyền hình thành phố phối hợp với Hội Nông dân Thành phố, Thanh tra Thành phố, Sơ Tư pháp, Văn phòng Tiếp công dân,... tổ chức nhiều hội thi “Tìm hiểu pháp luật khiếu nại, tố cáo”. Tại cấp xã, ngoài công tác tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt khu phố, tổ dân phố, tổ nhân dân, sinh hoạt các tổ chức đoàn thể... còn sử dụng hệ thống phát thanh của xã để thông tin tuyên truyền chính sách, pháp luật nói chung và Luật Khiếu nại, tố cáo nói riêng.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ luôn được Ủy ban nhân dân Thành phố quan tâm chỉ đạo nhằm chuẩn hoá cán bộ làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong những năm qua, Thành phố đã tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức được bố trí làm công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tại các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố về kỹ năng tiếp công dân, kỹ năng tham gia tố tụng hành chính tại tòa án và xử lý những tình huống cụ thể trong thực tiễn.
- Kế hoạch số 319/KH-TTCP, Kế hoạch số 1130/KH-TTCP và Kế hoạch số 2100/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ, được triển khai thực hiện khẩn trương, nghiêm túc đúng quy trình; đặc biệt là đã chủ động có sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương góp phần giải quyết nhanh các khiếu nại hạn chế khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương. Qua thực hiện các kế hoạch đã góp phần nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp Ủy Đảng, chính quyền các cấp chính quyền, đồng thời tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng bộ, trách nhiệm của cán bộ, công chức được nâng lên.
- Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan đơn vị trên địa bàn Thành phố trong việc thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo được quan tâm, đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Công tác tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, đã được các Sở - ngành, quận - huyện tổ chức triển khai thực hiện, thể hiện được tính chấp hành pháp luật của công dân cũng như cấp chính quyền quận - huyện, đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện công tác chuyên môn của các đơn vị.
- Về khiếu nại đông người tại Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố lần lượt ban hành Quyết định số 2308/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2008 về thành lập tổ công tác phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, Quyết định số 2522/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2012 và Quyết định số 5183/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 thành lập Tổ công tác phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp, thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin và kịp thời phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện có khiếu nại đông người. Đến nay tình hình khiếu nại đông người đã tạm lắng sau khi các cơ quan chức năng của Thành phố và quận, huyện tăng cường tổ chức tiếp xúc, đối thoại với dân, đề ra giải pháp giảm thiểu tính chất gay gắt, phức tạp của vụ việc, vận động, thuyết phục đưa người dân trở về địa phương không để ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của Thành phố.
Đạt được kết quả trên là do Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện đã quan tâm thường xuyên chỉ đạo, sắp xếp thời gian để tiếp công dân, chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các vụ việc phức tạp, tồn đọng kéo dài trên địa bàn Thành phố, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng và thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Những hạn chế, tồn tại, vướng mắc:
- Việc giải quyết khiếu nại không có điểm dừng.
- Còn một số người đi khiếu nại, tố cáo lợi dụng quyền dân chủ trong khiếu nại, tố cáo để khiếu tố không đúng pháp luật.
- Việc phát hiện, chỉ đạo xử lý kịp thời các cá nhân có hành vi kích động, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật; lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; xúc phạm nghiêm trọng người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa được quy định một cách cụ thể, nên xử lý gặp rất nhiều khó khăn.
- Việc tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo qua đường bưu điện đã gây không ít khó khăn cho cán bộ xử lý vì thông thường đơn không kèm các tài liệu liên quan nên không đủ cơ sở để xử lý.
- Một số cán bộ phụ trách công tác tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại tố cáo tại cơ sở còn hạn chế về kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ; phân loại đơn chưa chính xác, đặc biệt là đơn phản ánh và đơn tố cáo.
- Việc tổ chức trao đổi thông tin, nghiệp vụ và kinh nghiệm thường xuyên giữa các tổ chức tiếp công dân của các đơn vị trên địa bàn Thành phố chưa phối hợp tốt nên hiệu quả chưa cao; đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại chưa được đào tạo đồng bộ, ổn định, thường xuyên thay đổi.
- Khiếu kiện đông người trên địa bàn Thành phố hiện nay đã được kiểm soát. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo vẫn còn có những diễn biến phức tạp, nhất là các khiếu nại bồi thường tại các dự án (như Dự án Khu chung cư Cô Giang, quận 1; Dự án chung cư 1 Bis - 1 Kép, quận 1; Khu đô thị Sing Việt, Bình Chánh)…. Số lượng đơn thuộc thẩm quyền giải quyết tại một số địa phương còn nhiều, nhất là tại các địa bàn có nhiều dự án; Việc thụ lý giải quyết một số vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn để kéo dài quá thời gian quy định.
- Việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật tại một số quận, huyện thực hiện vẫn còn chậm, giải quyết không dứt điểm dẫn đến khiếu nại kéo dài.
- Công tác tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo tuy đạt được những kết quả tích cực nhưng chủ yếu vẫn nặng về hình thức tuyên truyền miệng thông qua báo cáo viên nên chưa thật sự thu hút, hấp dẫn người dân tham gia.
- Công tác hòa giải ở cấp cơ sở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức, bố trí cán bộ kiến thức pháp luật còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm trong công tác hòa giải dẫn đến kết quả hòa giải thành đạt không cao.
1.3. Đánh giá vai trò của cơ quan thanh tra trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các nội dung khác có liên quan:
Ngành Thanh tra Thành phố với vai trò tham mưu giúp cho chính quyền các cấp trong công tác Quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong những nhiệm vụ hết sức phức tạp và quan trọng luôn được chính quyền thành phố quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt nhiều kết quả tích cực. Từ năm 2008 đến tháng 12 năm 2014, ngành Thanh tra Thành phố tiếp nhận hơn 35.406 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Trong đó phần lớn là các đơn khiếu nại liên quan đến lĩnh vực nhà, đất, đền bù giải tỏa thực hiện các dự án nhằm chỉnh trang đô thị.
Toàn ngành Thanh tra Thành phố tập trung tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp giải quyết hàng năm trên 86% đơn khiếu nại và trên 90% đơn tố cáo của công dân, qua đó đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Đặc biệt là không để phát sinh các điểm nóng, phức tạp ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.
Mối quan hệ phối hợp giữa Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng với các cơ quan của Thành phố được gắn bó, chặt chẽ, giúp Thành phố thực hiện tốt hơn về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là đã tạo cơ chế chủ động có phối hợp giữa Trung ương và địa phương cùng giải quyết vụ việc khiếu nại và khiếu nại đông người phức tạp tại cơ sở, góp phần hạn chế tình trạng công dân khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương.
2. Dự báo:
Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của Tổ công tác 5183 (thành lập theo Quyết định số 5183/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh), dự báo tình hình khiếu nại đông người, trên địa bàn Thành phố trong thời gian tới có thể phát sinh khoảng 11 vụ việc khiếu nại đông người tại 06 quận, huyện như quận 8: 01 vụ, quận 12: 01 vụ, Bình Thạnh: 04 vụ, Tân Bình: 03 vụ, Bình Tân: 01 vụ và Bình Chánh: 01 vụ.
Hầu hết các vụ dự báo có khiếu nại đông người tại các Quận có nội dung khiếu nại chủ yếu tập trung vào chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án đang triển khai trong năm 2014. Các đơn vị quận, huyện đã chủ động nắm tình hình theo dõi và xử lý tích cực theo thẩm quyền để tránh phát sinh “điểm nóng”.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35/-CT-TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và Chỉ thị 21-CT/TU ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Luật Tiếp công dân, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Tiếp công dân.
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/2012/CT-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác kiểm tra, đôn đốc hoặc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật; các Chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Tiếp tục quán triệt và triển khai Luật Tiếp công dân và các văn bản thi hành Luật Tiếp công dân theo Chỉ thị số 22/2014/CT-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về triển khai thi hành Luật Tiếp công dân trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; nắm chắc tình hình khiếu nại đông người để có kế hoạch giải quyết kịp thời ngay tại cấp cơ sở; thực hiện nghiêm túc việc tổ chức đối thoại và tái đối thoại với công dân trong quá trình giải quyết. Đảm bảo công tác giải quyết khiếu nại tố, cáo đúng quy định pháp luật, hạn chế tối đa tình trạng đơn giải quyết tồn đọng kéo dài, quá hạn và vượt cấp lên Trung ương; xử lý kiên quyết các đối tượng kích động, lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Lãnh đạo các Sở - ngành, quận - huyện chủ động và tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đúng thời hạn quy định.
- Thực hiện công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục, văn bản pháp luật, đặc biệt chú trọng các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng cơ bản; thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm lãnh đạo tập trung, thống nhất, phát huy được tính chủ động sáng tạo của các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm thủ trưởng trong việc thực hiện Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật tố cáo; thanh tra trách nhiệm trong việc thực hiện công tác tiếp công dân, đặc biệt là việc thực hiện các Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung tổ chức thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn thành phố.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục kiểm tra, rà soát, đôn đốc giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng theo Kế hoạch số 631/KH-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố (theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ).
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức và nhân dân tại các phường, xã, thị trấn theo Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014 về thực hiện Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016”; tăng cường công tác hòa giải tại cơ sở, gắn với phát huy vai trò của người dân và các đoàn thể tại địa phương trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Các cơ quan thông tin, báo chí của Thành phố cần tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đặc biệt là các hoạt động của Lãnh đạo Thành phố liên quan đến việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhằm để nâng cao nhận thức của công dân về các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và tình hình Thành phố.
- Thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và Công văn số 4033/UBND-PCNC ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện chế độ chế độ báo cáo công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn Thành phố./. (Kèm Biểu số liệu 1, 2 và 3)
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Báo cáo 135/BC-HĐND về thẩm tra công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện 6 tháng đầu năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Báo cáo 291/BC-HĐND về thẩm tra công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
- 3Báo cáo 6326/BC-UBND về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2008 kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU về công tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 3Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật tố cáo 2011
- 6Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 14/2012/CT-UBND chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trong công tác kiểm tra, đôn đốc hoặc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật, văn bản giải quyết tố cáo và kết luận thanh tra kinh tế - xã hội của bộ, ngành trung ương hoặc ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 1130/KH-TTCP kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 4830/QĐ-UBND năm 2012 về đề án Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 11Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 2100/KH-TTCP năm 2013 tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 13Công văn 4033/UBND-PCNC năm 2013 về thực hiện chế độ chế độ báo cáo công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố Hồ CHí Minh
- 14Luật tiếp công dân 2013
- 15Kế hoạch 631/KH-UBND năm 2014 kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 16Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 17Chỉ thị 22/2014/CT-UBND triển khai thi hành Luật tiếp công dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 18Quyết định 4928/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tiếp công dân của Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 19Quyết định 2573/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 20Báo cáo 135/BC-HĐND về thẩm tra công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện 6 tháng đầu năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Báo cáo 291/BC-HĐND về thẩm tra công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
- 22Báo cáo 6326/BC-UBND về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 14/BC-UBND năm 2015 về kết quả thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hành chính từ năm 2008 đến năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 14/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 22/01/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Tất Thành Cang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định