- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị quyết số 17-NQ/TW về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước do Ban Chấp hành trung ương Đảng ban hành
- 4Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 6Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 7034/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 12Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 13Quyết định 5157/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 14Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 15Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản lý công tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 16Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 17Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 18Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 19Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 20Quyết định 6179/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025"
- 21Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 22Quyết định 2421/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch bổ sung Chương trình cải cách hành chính của thành phố đến năm 2020 theo Nghị quyết 02/NQ-HĐND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2018 về công tác cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 24Quyết định 6506/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 25Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện quy định về trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Quyết định 6119/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Kế hoạch 1008/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho Thành phố Hồ Chí Minh
- 28Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 29Kế hoạch 1009/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh của thành phố Hồ Chí Minh
- 30Kế hoạch 1010/KH-UBND năm 2018 về thành lập Trung tâm An toàn thông tin thành phố Hồ Chí Minh (SOC)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 8 năm 2018 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIỮA NHIỆM KỲ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
Sau hai năm thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được đề ra trong Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo kết quả đạt được như sau:
1. Ngày 31 tháng 10 năm 2016, Thành Ủy ban hành Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X Chương trình cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2016 - 2020 (Chương trình 18-CTrHĐ/TU), xác định 05 mục tiêu, 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Để quán triệt Chương trình hành động, các cấp ủy đã tổ chức học tập, quán triệt đến tất cả các ngành, các cấp1, đồng thời yêu cầu các cơ quan, đơn vị bổ sung vào làm một trong những nội dung trọng tâm của kế hoạch, chương trình công tác của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể.
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU, Ủy ban nhân dân thành phố (UBND thành phố) đã ban hành Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 20162. Căn cứ vào Kế hoạch này, UBND thành phố ban hành Kế hoạch công tác CCHC hàng năm3; đồng thời triển khai đồng bộ, đầy đủ từ thành phố đến cơ sở và các cơ quan ngành dọc trú đóng để thực hiện. Về cơ bản, UBND thành phố đã triển khai và hoàn thành tốt về chất lượng, tiến độ đối với các nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình.
Công tác truyền thông hỗ trợ CCHC, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được thực hiện thường xuyên, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của công chức, viên chức, cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ CCHC; được sự đồng lòng “chung tay CCHC” của người dân, doanh nghiệp.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại phần III.2 Chương trình 18-CTrHĐ/TU về tổ chức thực hiện
UBND thành phố đã triển khai tổ chức thực hiện 05/05 nhiệm vụ được giao: xây dựng các Kế hoạch để triển khai Chương trình 18-CTrHĐ/TU4; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp đồng bộ cải thiện các chỉ số: nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI), hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và CCHC (PAR Index) để nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền; ban hành Quy định về Thư xin lỗi người dân, doanh nghiệp trong trường hợp giải quyết TTHC trễ hạn; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện CCHC hàng năm5. Nhìn chung, hoạt động chỉ đạo điều hành đã đi vào nề nếp, góp phần quyết định vào kết quả thực hiện Chương trình 18-CTrHĐ/TU.
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu
1.1. Mục tiêu 1: CCHC tiến hành trên cơ sở đồng bộ với thực hiện các nghị quyết và nguyên tắc của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới phương thức và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng
- Trong 02 nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ thành phố liên tiếp (lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 - 20156; lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020), thành phố đều ban hành và xác định Chương trình CCHC là một trong những chương trình đột phá để thực hiện Nghị quyết của Đại hội. Để triển khai thực hiện Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU của Thành ủy về CCHC giai đoạn 2016 - 2020, Ban Cán sự đảng UBND thành phố chỉ đạo UBND thành phố kịp thời cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết vào trong kế hoạch triển khai công tác ngắn hạn, dài hạn của thành phố và từng cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở Kế hoạch của thành phố, 100% các sở, ban, ngành, UBND quận - huyện (có sự trao đổi xin ý kiến chỉ đạo với cấp ủy cùng cấp) đều xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
Để đánh giá việc chỉ đạo, lãnh đạo trong công tác CCHC, các cấp chính quyền đều thành lập Ban Chỉ đạo CCHC7 để tập trung chỉ đạo, lãnh đạo và thực hiện tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện, nhằm đúc kết những ưu điểm, hạn chế và đề ra các giải pháp trong thời gian tới. Qua công tác sơ kết, tổng kết, nhận thấy các cơ quan, đơn vị đặc biệt quan tâm đến công tác CCHC, có xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các hoạt động; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, đơn vị có thành tích trong việc triển khai thực hiện và các mô hình hiệu quả trong công tác CCHC.
- Theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy, trong kế hoạch công tác Đảng, các cơ sở Đảng phải có nội dung chỉ đạo, lãnh đạo nhiệm vụ CCHC của chính quyền. Hàng năm, Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Đảng ủy Khối Dân - Chính - Đảng thành phố xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với các cấp ủy, các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo và triển khai thực hiện công tác CCHC, kịp thời chấn chỉnh những mặt còn hạn chế, thiếu sót của cấp dưới, đồng thời chỉ đạo rà soát, bổ sung nội dung, giải pháp thực hiện CCHC8. Riêng đối với chính quyền, UBND thành phố đã thành lập đoàn để kiểm tra định kỳ 285 lượt đối với công tác triển khai thực hiện công tác CCHC tại các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã - thị trấn.
Với mục tiêu tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Thành ủy, thực hiện đồng bộ cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong Đảng, Ban Thường vụ Thành ủy đã kiện toàn và hợp nhất Ban chỉ đạo Thành ủy về cải cách TTHC trong Đảng và Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin Thành ủy thành Ban chỉ đạo Thành ủy về cải cách TTHC và ứng dụng công nghệ thông tin của Đảng bộ thành phố. Các cấp ủy, các ban Thành ủy đã tổ chức triển khai, quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ đạo của thành phố về thực hiện cải cách TTHC trong Đảng và ứng dụng công nghệ thông tin trong Đảng.
1.2. Mục tiêu 2: Đẩy mạnh CCHC nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin; chủ trọng cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo thuận lợi nhất cho nhân dân và doanh nghiệp, góp phần tích cực phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào công tác CCHC
- Hiện đại hóa nên hành chính được đẩy mạnh với các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy trình kết nối liên thông mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của thành phố và phục vụ người dân, doanh nghiệp; TTHC được cải cách cơ bản, kiểm soát chặt chẽ việc quy định và thực hiện TTHC, chuẩn hóa và minh bạch công khai thông tin về TTHC, áp dụng nhiều giải pháp, mô hình hiệu quả. Huy động sự tham gia của người dân, các tổ chức đoàn thể chung tay CCHC thông qua việc giám sát, đề xuất đơn giản hóa TTHC đã góp phần đẩy mạnh CCHC hướng đến đáp ứng mục tiêu đặt ra xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động.
Năm 2016 - 2017, tỷ lệ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với 04 loại hình dịch vụ hành chính công và: 05 loại hình dịch vụ công9 (bao gồm tỷ lệ hài lòng và tỷ lệ bình thường) bình quân đạt trên 80%10. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn khoảng 98-99%11.
1.3. Mục tiêu 3: Xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phản định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính quyền; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân; đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
Thành phố tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy theo hướng tinh gọn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành. Với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, tính đến nay, thành phố đã phê duyệt 31/31 (đạt 100%) đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính nhà nước12; triển khai thực hiện Kết luận số 224-KL/TU ngày 24 ngày 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Thông báo số 30-TB/TW ngày 23 tháng 5 năm 2017 và kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế. Bên cạnh đó, Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Thành ủy, UBND thành phố, gắn kết tốt với thực hiện các chủ trương về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, nâng cao trình độ và năng lực thi hành công vụ, nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức cũng như tạo bước phát triển mới trong thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện có hiệu quả các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
1.4. Mục tiêu 4: Xây dựng chính quyền điện tử phù hợp với đô thị đặc biệt tương thích với mô hình Chính phủ điện tử, có mô hình hiệu quả cho từng cấp, đảm bảo công khai minh bạch; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi nhằm giảm thiểu về thời gian và chi phí của các doanh nghiệp thuộc, mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
Thành phố xác định ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước là khâu đột phá quan trọng, giúp cải thiện, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý, điều hành tạo thuận lợi cho cá nhân và tổ chức trong giải quyết TTHC, là cơ sở để xây dựng chính quyền điện tử; phê duyệt và bước đầu triển khai Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”: ban hành Kế hoạch số 5205/KH-UBND tổ chức xây dựng Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”, ban hành Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017; tổ chức hội nghị công bố Đề án.
So với đầu nhiệm kỳ, có sự gia tăng đáng kể về số lượng văn bản được liên thông qua trục văn bản thành phố; số lượng hộp thư điện tử đã cấp; số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, cụ thể như sau: Đến tháng 3 năm 2018, số lượng liên thông qua trục văn bản thành phố là 2.686.000 văn bản (đầu nhiệm kỳ là 608.707 văn bản); số lượng hộp thư điện tử đã cấp là 21.800 hộp thư (đầu nhiệm kỳ là 17.135 hộp thư; số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 590 thủ tục (đầu nhiệm kỳ là 426 thủ tục), mức độ 4 là 95 thủ tục (đầu nhiệm kỳ là 46 thủ tục). Đặc biệt, tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng và tỷ lệ đăng ký đầu tư qua mạng vượt chỉ tiêu do thành phố đề ra, cụ thể: Năm 2017, tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng là 70,98% (194.665/274.267 hồ sơ), so với đầu nhiệm kỳ là 6,88% (13.543/196.706 hồ sơ); tỷ lệ đăng ký đầu tư qua mạng là 33,57% (1.784/5.315 hồ sơ), so với đầu nhiệm kỳ là 1,24% (41/3.318 hồ sơ)13.
Về số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong giải quyết TTHC so với các TTHC đã được công bố: đến tháng 3 năm 2018, tỷ lệ số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đạt 38,09% (590/1.549 thủ tục), mức độ 4 đạt 6,13% (95/1.549 thủ tục), về hiệu quả sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: năm 2017, trong 560.638 hồ sơ xử lý đối với các TTHC đã được triển khai trực tuyến mức độ 3, có 48.770 hồ sơ được xử lý trực tuyến (đạt 8,6%), số hồ sơ còn lại được nộp trực tiếp; trong 406.821 hồ sơ xử lý đối với các TTHC đã được triển khai trực tuyến mức độ 4, có 248.578 hồ sơ được xử lý trực tuyến (đạt 61%), số hồ sơ còn lại được nộp trực tiếp14.
1.5. Mục tiêu 5: Phấn đấu Chỉ số Cải cách hành chính (PAR index) của thành phố năm trong nhóm 05 địa phương dẫn đầu của cả nước
Qua quá trình triển khai đánh giá, chỉ số CCHC của thành phố được cải thiện, hạn chế thấp nhất các nội dung bị trừ điểm qua từng năm, cải thiện vị trí thứ tự của thành phố với các tỉnh thành: Năm 2017, chỉ số CCHC của thành phố (PAR Index) có vị trí thứ tự 10/63 tỉnh, thành phố (năm 2016 là 15/63 và năm 2015 là 18/63).
2. Kết quả thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu
2.1 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy, chính quyền trong công tác cải cách hành chính, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của Đảng đối với công tác cải cách hành chính
- Tiếp tục tăng cường quán triệt Nghị quyết số 17-NQ/TW Hội nghị lần thứ Năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, Thành Ủy ban hành Chương trình hành động số 10-CTrHĐ/TU ngày 17 tháng 5 năm 2011 và Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 để quán triệt và chỉ đạo các cấp ủy Đảng tổ chức quán triệt Nghị quyết đến tất cả các ngành, các cấp, đồng thời yêu cầu bổ sung vào làm một trong những nội dung trọng tâm của kế hoạch, chương trình công tác của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể thành phố. Hàng năm, thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước có liên quan công tác CCHC và Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU của Thành ủy, các cấp ủy đảng đã tổ chức triển khai, quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ đạo về thực hiện cải cách TTHC và ứng dụng công nghệ thông tin trong Đảng; đồng thời đã lãnh đạo và cho ý kiến để chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng Kế hoạch, chương trình CCHC triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Điều này, tạo sự thống nhất, đồng thuận về nhận thức và tầm quan trọng của công tác CCHC gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Công tác kiểm tra CCHC, thanh tra, kiểm tra công vụ được đẩy mạnh. Hàng năm, Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Đảng ủy Khối Dân - Chính - Đảng thành phố đều xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra, giám sát đối với các cấp ủy, các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo và triển khai thực hiện công tác CCHC. Riêng đối với chính quyền, UBND thành phố đã thành lập đoàn để kiểm tra định kỳ và đột xuất 285 lượt đối với công tác triển khai thực hiện công tác CCHC, cải cách TTHC.
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của Đảng phát huy vai trò giám sát trong việc thực hiện công tác CCHC của thành phố15. Thông qua hoạt động giám sát đã kiến nghị chính quyền các cấp của thành phố tăng cường các giải pháp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực CCHC, qua đó góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người dân. Song song với các hoạt động giám sát theo quy định, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và UBND thành phố đã ký kết Chương trình phối hợp giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020. Trên cơ sở Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố ban hành chính thức chương trình giám sát năm gửi đến các tổ chức chính trị - xã hội thành phố, đồng thời hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các quận, huyện phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội và Hội đồng nhân dân cùng cấp xây dựng chương trình phối hợp giám sát phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của từng địa phương16. Trong năm 2018, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân đối với 04 sở, 02 quận và 01 huyện và khảo sát sự hài lòng cán bộ là lãnh đạo đối với cơ quan, đơn vị do mình phụ trách.
2.2. Cải cách thể chế hành chính, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
Thành ủy, UBND thành phố đã chủ động xây dựng và đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù cho thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với quá trình chuẩn bị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Ngày 24 tháng 11 năm 2017, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch về triển khai các nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội.
Triển khai Luật ban hành VBQPPL, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, thành phố đã rà soát 10 chuyên đề, số hóa và cập nhật 4.048 văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, UBND thành phố ban hành từ năm 1975 đến năm 2016 trên Cơ sở dữ liệu quốc gia; cập nhật 810 văn bản của Hội đồng nhân dân, UBND quận - huyện còn hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 và 61 VBQPPL do Hội đồng nhân dân, UBND thành phố ban hành; hoàn thiện về thể chế đối với công tác ban hành văn bản QPPL và kiểm tra, xử lý rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn thành phố17. Từ năm 2016 đến quý I/2018, thành phố ban hành 184 văn bản QPPL, trong đó nhiều văn bản quy định chính sách, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp18.
Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tiếp tục được triển khai kịp thời, nội dung bám sát yêu cầu nhiệm vụ, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND thành phố ban hành được thực hiện hàng năm. Trên cơ sở rà soát, Chủ tịch UBND thành phố ban hành quyết định công bố VBQPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần. Sở Tư pháp giúp UBND thành phố tự kiểm tra 100% văn bản do UBND ban hành và kiểm tra theo thẩm quyền 100% văn bản do Hội đồng nhân dân, UBND quận, huyện gửi đến kiểm tra.
Công tác theo dõi thi hành pháp luật tiếp tục được thành phố chỉ đạo triển khai có trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ với công tác xây dựng, rà soát, kiểm tra và xử lý VBQPPL trên địa bàn thành phố. Hàng năm, ngoài việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật chung, thông qua việc thu thập thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, thành phố còn thực hiện việc theo dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh trọng tâm19.
2.3. Cải cách thủ tục hành chính
Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU xác định: đẩy mạnh cải cách TTHC là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của người dân và doanh nghiệp. Thành phố đã tổ chức thực hiện đầy đủ 05 nội dung cải cách TTHC. TTHC được cải cách cơ bản, có những chuyển biến tích cực, rõ nét hơn so với đầu nhiệm kỳ. Nhiều giải pháp, mô hình được nghiên cứu, triển khai thực hiện có hiệu quả; điều này giúp tỷ lệ giải quyết TTHC đúng hạn được nâng cao và tạo sự hài lòng, đồng thuận, chia sẻ từ các cơ quan truyền thông, cá nhân, tổ chức; góp phần tạo thuận lợi cho môi trường kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đối với tổng số TTHC được giải quyết của thành phố đạt trung bình 98-99%. Một số kết quả nổi bật:
- Về rà soát, chuẩn hóa, đơn giản hóa TTHC, bên cạnh việc rà soát, đơn giản hóa TTHC theo lĩnh vực trọng tâm hướng đến việc giảm thời gian giải quyết, giảm thành phần hồ sơ, tiết kiệm chi phí tuân thủ TTHC trong lĩnh vực đầu tư-đăng ký kinh doanh; y tế, tư pháp, hộ tịch, giáo dục20; thành phố đã thực hiện tổng rà soát trên 2.000 hồ sơ, quy trình, bãi bỏ các thủ tục hết hiệu lực, thủ tục không còn phù hợp. Từ kết quả rà soát, thành phố công bố chuẩn hóa 100% các thủ tục đã đủ điều kiện công bố (Chủ tịch UBND thành phố ban hành 56 Quyết định, công bố 1.549 thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của 03 cấp); kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định đối với các thủ tục chưa đáp ứng điều kiện công bố (quy định chưa rõ thời gian giải quyết, thành phần hồ sơ...). Việc cập nhật công bố được thực hiện thường xuyên khi có văn bản quy định điều chỉnh về thủ tục hành chính.
- Về công khai, minh bạch thông tin TTHC, so với hình thức niêm yết thủ tục bảng giấy trước đây thì đến nay hình thức công khai đa dạng hơn. Người dân, doanh nghiệp có thể tiếp cận, tìm hiểu trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc có thể gián tiếp qua website của các đơn vị hoặc tra cứu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; đồng thời có thể theo dõi, giám sát tiến độ giải quyết hồ sơ thông qua một cửa điện tử; thực hiện việc phản ánh, kiến nghị về TTHC qua nhiều kênh thông tin và được phản hồi kết quả xử lý.
- Cải cách trong giải quyết thủ tục được đẩy mạnh gắn với các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin. Nhiều giải pháp, mô hình hiệu quả được áp dụng21. Riêng năm 2017, 35/48 đơn vị cấp sở, cấp huyện có các giải pháp, sáng kiến rút ngắn thời gian giải quyết, đơn giản hóa thành phần hồ sơ, tiết kiệm chi phí tuân thủ TTHC22. Đa dạng hóa cách thức thực hiện thủ tục để người dân, doanh nghiệp lựa chọn: Mô hình một cửa, một cửa liên thông, kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin, ISO 9001/ISO điện tử, phối hợp với hệ thống bưu điện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích; liên thông điện tử trong nội bộ cơ quan, giữa các cơ quan trong thành phố, giữa các cơ quan của thành phố với cơ quan ngành dọc; số lượng cơ quan, đơn vị áp dụng mô hình một cửa điện tử và số lượng TTHC được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 ngày càng được mở rộng23.
Cơ sở dữ liệu về TTHC tập trung của thành phố được xây dựng từ năm 2017, dự kiến năm 2018 đưa vào khai thác góp phần hiện đại hóa cải cách TTHC, tạo sự đồng bộ và thống nhất trong quản lý, giải quyết TTHC.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC trên địa bàn và tăng cường vai trò người đứng đầu trong việc hạn chế thấp nhất tỷ lệ hồ sơ bị trễ hạn, hồ sơ bị bổ sung nhiều lần24; chấn chỉnh thái độ chưa đúng mực, xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực của công chức, viên chức; tiếp nhận xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định25.
2.4. Cải cách tổ chức bộ máy Nhà nước
- Thực hiện các quy định pháp luật về tổ chức, bộ máy, Thành phố thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo triển khai rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở, ban, ngành, UBND quận - huyện để kiện toàn bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả26 và đã ban hành các Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận - huyện, Quy chế tổ chức và hoạt động của sở - ngành. Thành phố ban hành Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 về việc tăng cường thực hiện các quy định về trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ. Các sở, ngành, quận, huyện đã nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị này tại đơn vị, địa phương.
- Công tác phân cấp quản lý, ủy quyền giữa UBND thành phố với sở, ban- ngành, UBND quận - huyện, phường, xã - thị trấn tiếp tục được đẩy mạnh trên hầu hết các lĩnh vực quản lý nhà nước như: xây dựng, môi trường, giao thông, đăng ký kinh doanh, đầu tư, đào tạo, tiếp khách nước ngoài, lao động, văn hóa, thông tin. Bên cạnh đó, thành phố cũng chú trọng công tác “xã hội hóa” các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, tư pháp và đẩy mạnh công tác “cổ phần hóa” các doanh nghiệp nhà nước theo tiến độ27. Huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển tiếp tục tăng trưởng, phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội thành phố. Thành phố tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, phân cấp ủy quyền cho cơ sở28; phát huy định chế tài chính của Công ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố để huy động nguồn lực đầu tư, chính sách khuyến khích lãi suất, kích cầu đầu tư; tăng nguồn lực đầu tư, đồng thời đổi mới mục tiêu, phương thức, cơ cấu và nguồn vốn đầu tư; tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình phát triển công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Đồng thời tăng cường chuyển các cơ sở công lập đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính hành chính bao cấp sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích theo hướng tăng quyền tự chủ về tổ chức quản lý, hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi…; cải tiến chất lượng, nâng cao hiệu quả và cung cấp tốt dịch vụ, sản phẩm; bảo đảm quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng của người thụ hưởng, đặc biệt là trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và y tế.
2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Triển khai Chương trình hành động của Thành ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố giai đoạn 2016 - 2020, thành phố đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình với 6 chương trình nhánh. Trên cơ sở Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2016 - 202029 và các Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố30, thành phố đã tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, giáo dục, đô thị...trong nước và nước ngoài cho 26.556 lượt cán bộ, công chức, viên chức.
- Thành phố tiếp tục thực hiện chế độ thi tuyển công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; thực hiện tiếp nhận công chức không qua thi và xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện và tuyển dụng viên chức theo quy định. Triển khai đồng bộ công tác đánh giá công chức, viên chức kết hợp với công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển và giải quyết chế độ, chính sách.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm của các Sở, ban - ngành, UBND quận - huyện, đẩy nhanh tiến độ trình phê duyệt Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập và quyết liệt triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Thành phố đang tập trung triển khai thực hiện Kết luận số 224-KL/TU ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Thông báo số 30-TB/TW ngày 23 tháng 5 năm 2017 và kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế. Đến nay, thành phố đã thực hiện tinh giản biên chế 317 trường hợp.
- Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn nhưng cũng còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ ơ trong giải quyết công việc tồn tại trong một bộ phận cán bộ, công chức. Do đó, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của công chức trong hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội, UBND thành phố đã ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố31. Thành phố thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra đột xuất đối với việc triển khai thực hiện Quy tắc này.
2.6. Cải cách tài chính công
Để thực hiện hiệu quả của yêu cầu CCHC công, thành phố chỉ đạo tập trung vào cải cách quản lý tài chính của các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước: 100% cơ quan hành chính thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và 100% cơ quan hành chính đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và có tiết kiệm kinh phí. Kinh phí tiết kiệm chi phí hành chính được sử dụng để tăng thu nhập góp phần ổn định đời sống cán bộ, công chức32.
- Đối với đơn vị sư nghiệp công lập: tiếp tục giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ33. Tuy nhiên, Nghị định này không dùng để thực hiện trực tiếp mà chỉ là quy định khung, làm cơ sở để các Bộ ngành tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ trong từng lĩnh vực cụ thể. Đến nay, Chính phủ chỉ mới ban hành 02/7 quy định cơ chế tự chủ trong từng lĩnh vực (Nghị định số 141/2016/NĐ-CP và thực hiện tự chủ của tổ chức Khoa học và Công nghệ theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP). Do đó, hầu hết các lĩnh vực còn lại (giáo dục đào tạo; y tế; giáo dục nghề nghiệp; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin, truyền thông và báo chí) vẫn tiếp tục thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006.
2.7. Hiện đại hóa hành chính
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính
Tổ chức xây dựng đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”. Năm 2018, Thành phố tập trung xây dựng Kế hoạch thực hiện 4 nhiệm vụ trọng tâm của Đề án (Kế hoạch số 1008/KH-UBND về “Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho thành phố”, Kế hoạch số 1009/KH-UBND về xây dựng Trung tâm Điều hành đô thị thông minh của Thành phố Hồ Chí Minh, Kế hoạch số 1010/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 về thành lập Trung tâm an toàn thông tin thành phố (SOC) và Kế hoạch 1082/KH-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2018 triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025); đồng thời quyết định thí điểm Đề án đô thị thông minh tại Quận 1, Quận 12 và Khu đô thị mới Thủ Thiêm.
Tiếp tục thúc đẩy xây dựng và triển khai chính quyền điện tử từ thành phố đến cơ sở. Thành phố đã thực hiện tổ chức triển khai tập trung các ứng dụng các sở - ngành, quận - huyện tại Trung tâm dữ liệu thành phố và tăng cường an toàn an ninh thông tin cho hệ thống này. Hệ thống liên thông văn bản điện tử của thành phố tiếp tục được triển khai và kết nối liên thông đối với các cơ quan, đơn vị từ thành phố đến cơ sở. Hệ thống Hội nghị trực tuyến tiếp tục được sử dụng hiệu quả. Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn định, được sử dụng thông dụng và hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian và kinh phí hoạt động; thực hiện việc áp dụng chữ ký điện tử trong trao đổi văn bản điện tử, thư mời họp, tiến dần đến chấm dứt tình trạng sử dụng văn bản giấy34. Thành phố đã triển khai thực hiện các hệ thống thông tin chuyên ngành tại các Sở, ban - ngành trên lĩnh vực: Quản lý cán bộ công chức; quản lý đô thị, dân cư, Hộ tịch, quản lý thuế và tích hợp dữ liệu doanh nghiệp, đầu tư nước ngoài tại cấp phép lao động nước ngoài, và hệ thống quản lý số liệu xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó, thành phố thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong một số ngành, lĩnh vực cấp bách như: Giảm ùn tắc giao thông, Chống ngập, Giáo dục Y tế, An ninh trật tự. Thành phố từng bước hoàn thành ứng dụng công nghệ thông tin tại các quận, huyện theo mô hình chung của cả thành phố, với hơn 100 ứng dụng phục vụ tác nghiệp của quận - huyện: quản lý đô thị, cấp phép xây dựng, quản lý khiếu nại - tố cáo; cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể, đăng ký sử dụng lao động, quản lý hồ sơ chứng thực,...
Thành phố triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp như: (1) Cổng thông tin điện tử thành phố và các trang thành viên đã được nâng cấp hoàn chỉnh các yêu cầu kỹ thuật, nội dung, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khai thác, tiếp cận thông tin của các các tổ chức, cá nhân; (2) Công tác xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến tiếp tục được quan tâm chỉ đạo và thường xuyên mở rộng35. (3) Thành phố đã triển khai hệ thống Một cửa điện tử nhằm cung cấp tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính và công khai tỷ lệ hồ sơ xử lý đúng hạn/trễ hạn tại địa chỉ: https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn. kết hợp với dịch vụ trả kết quả tại nhà, thông qua dịch vụ bưu chính công ích; (4) Thiết lập hệ thống đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị sự cố hạ tầng kỹ thuật của người dân với lãnh đạo thành phố qua tổng đài 1022, thư điện tử, website và liên thông tổng đài 113-114-115 để giúp người dân thuận lợi hơn khi thực hiện các cuộc gọi khẩn cấp. (5) Xây dựng hệ thống công bố thông tin của các doanh nghiệp nhà nước thành phố tại địa chỉ http://dnnn.hochiminhcity.gov.vn và thí điểm hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước thực hiện báo cáo tháng/quý qua mạng. (6) Triển khai hệ thống một cửa điện tử quản lý hồ sơ đất đai https://motcuadatdai.tphcm.gov.vn.
- Về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001; ứng dụng công nghệ thông tin trong áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 (ISO điện tử) trong hoạt động của cơ quan hành chính: Hiện nay, các sở - ngành, UBND quận - huyện đã xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 900136; tỷ lệ phường-xã, thị trấn khuyến khích áp dụng ISO tăng cao (đạt tỷ lệ 95%, so với năm 2016 là tăng gần 35%). Thành phố đã chủ động triển khai thí điểm hệ thống ISO điện tử, kết hợp với quản lý Trang thông tin một cửa điện tử tại một số sở, ban, ngành, UBND quận - huyện trong quá trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả TTHC.
- Đầu tư xây dựng trụ sở UBND cấp xã: Có 162 trụ sở UBND phường - xã, thị trấn đã xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa. Tính từ nay đến năm 2020, dự kiến khoảng 160 trụ sở UBND phường, xã, thị trấn có nhu cầu đầu tư xây dựng mới, cải tạo và sửa chữa, bao gồm: 60 trụ sở UBND phường, xã, thị trấn có nhu cầu đầu tư xây dựng mới giai đoạn 2016 - 2020 và 100 trụ sở phường, xã, thị trấn có nhu cầu đầu tư cải tạo, sửa chữa.
2.8. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên đối với công tác CCHC
- Các chương trình, kế hoạch, văn bản về CCHC được thành phố phổ biến, quán triệt kịp thời, sâu rộng trong cán bộ, công chức và trong nhân dân. Thành phố đã tổ chức nhiều đợt quán triệt, tập huấn cho cán bộ, công chức tham mưu, giúp việc CCHC và lãnh đạo sở, ban - ngành, UBND quận - huyện thông qua các hình thức đa dạng: lồng ghép vào các cuộc họp nội bộ, tại Hội nghị các chuyên đề, sơ kết, tổng kết, các buổi tập huấn CCHC, nghiệp vụ kiểm soát TTHC, phát hành cẩm nang CCHC,...
- Hàng năm, UBND thành phố đều tổ chức sơ kết, tổng kết xây dựng chương trình thực hiện cụ thể, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị sở, ban - ngành, UBND quận - huyện xây dựng kế hoạch triển khai việc xây dựng Chương trình CCHC cũng như kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, đơn vị có thành tích, sáng kiến trong việc triển khai thực hiện công tác CCHC. Trong quản lý điều hành, Thành ủy, UBND thành phố đã kịp thời có những văn bản chỉ đạo, phân công các ngành, các cấp tăng cường thực hiện công tác CCHC theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Đến nay, công tác CCHC của Thành phố đã đạt được những kết quả khá tốt, có đổi mới và ngày càng tiến bộ. Đa số cán bộ, công chức đã nắm được nội dung CCHC nhà nước và hầu hết các cấp ủy đảng, thủ trưởng các ngành, các cấp đều nhận thức rõ hơn về mục đích, ý nghĩa, vai trò nhiệm vụ và tầm quan trọng của công tác CCHC, xem CCHC là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu để phục vụ nhân dân tốt hơn khi đến liên hệ, giao dịch hành chính. Tuy nhiên, sự quan tâm của lãnh đạo của một số cơ quan, đơn vị đến công tác CCHC chưa quyết liệt; từ đó thiếu sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện công tác CCHC tại đơn vị; chưa có những giải pháp đột phá về CCHC theo ngành, lĩnh vực phụ trách; nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa đầy đủ về công tác CCHC, nhất là trong công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính của người dân, doanh nghiệp.
2.9. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Việc chỉ đạo quán triệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch: Căn cứ vào Chương trình của Thành ủy, các Kế hoạch của UBND thành phố, các cấp ủy Đảng và thủ trưởng Sở, ban - ngành, UBND quận - huyện, các cơ quan ngành dọc trú đóng chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020 tại đơn vị, hàng năm, phân công cụ thể nhiệm vụ và xác định trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện Chương trình. Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo CCHC Thành phố37, thành lập Tổ công tác tham mưu Ban Chỉ đạo và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị kiện toàn Ban Chỉ đạo của cơ quan, đơn vị theo hướng Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là Trưởng Ban Chỉ đạo của cơ quan, đơn vị; đổi mới các cuộc họp của Ban Chỉ đạo từ họp truyền thông sang họp trực tuyến, họp chuyên đề và tăng cường công tác đi cơ sở, thực hiện khảo sát và nhân rộng các mô hình hay, hiệu quả và các gương điển hình công tác CCHC, cải cách TTHC. Đặc biệt, trong năm 2018, Thành phố đã chủ động thực hiện trong công tác chỉ đạo, điều hành công tác CCHC như: (1) Đề nghị Quốc hội ban hành Nghị quyết số 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh và đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố ban hành các Nghị quyết thông qua các Đề án thực hiện Nghị quyết 54/2017/QH14; (2) Đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố thực hiện giám sát chuyên đề thực hiện công tác CCHC, “Nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố” và ban hành Nghị quyết để UBND thành phố triển khai thực hiện38. Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, UBND thành phố thực hiện điều chỉnh Chương trình CCHC của thành phố đến năm 2020 theo Nghị quyết số 02/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố và chỉ đạo triển khai thực hiện39; (3) Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố thực hiện Chương trình phối hợp giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020; (4) Thực hiện công khai, minh bạch, đơn giản hóa TTHC và thực hiện tiếp nhận, xử lý và giải quyết TTHC liên thông điện tử trong lĩnh vực đầu tư - kinh doanh, xây dựng - quy hoạch, đất đai, hải quan, thuế, bảo hiểm xã hội, hộ chiếu...
- Công tác đánh giá chỉ số CCHC (chỉ số PAR Index): UBND thành phố tiếp tục quán triệt, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số CCHC của thành phố giai đoạn 2016 - 202040. Đối với công tác đánh giá chỉ số CCHC của Sở - ngành, quận - huyện, hàng năm, UBND thành phố thực hiện công bố và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức rà soát và kịp thời đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế. Năm 2017, UBND thành phố đã ban hành Quyết định phê duyệt Đề án đánh giá Chỉ số CCHC41 và công bố chỉ số năm 2017 của các cơ quan trên địa bàn thành phố42.
- Công tác khảo sát, đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức: Thành phố tiếp tục chú trọng công tác khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức và xác định đây là thước đo đánh giá chất lượng, hiệu quả phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, thông qua nhiều hình thức khảo sát đa dạng như: (1) Triển khai hệ thống đánh giá sự hài lòng của tổ chức và người dân tại địa chỉ https://danhgiahailong.hochiminhcity.gov.vn/, địa chỉ liên kết trên trang thông tin điện tử thành phố (Hochiminh Cityweb), trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị và Cổng dịch vụ công trực tuyến thành phố hoặc người dân có thể đánh giá trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả qua các trang thiết bị (kiosk, máy tính bảng); (2) Trong năm 2016 -2017, thành phố tiếp tục khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với 09 loại hình dịch vụ43; (3) Triển khai thực hiện Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2017-2020 theo quy định của Bộ Nội vụ (chỉ số SIPAS); (4) Các ngành, lĩnh vực (hải quan, thuế, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục,...) và các Sở, ban-ngành, UBND quận - huyện cũng chủ động triển khai và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Công tác truyền thông hỗ trợ công tác CCHC: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền CCHC, hàng năm, thành phố và các cơ quan, đơn vị ban hành Kế hoạch tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC. Các Kế hoạch được quy định với nhiều nội dung và hình thức đa dạng, phong phú. Các cơ quan báo, đài thành phố ghi nhận và phản ánh những lợi ích thiết thực của công tác CCHC trên địa bàn thành phố thông qua các tin, bài, chương trình chính luận, lồng ghép các đường lối, chủ trương, chính sách, chỉ đạo quyết liệt của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố về CCHC vào các chương trình thời sự, tạo một diện mạo mới, niềm tin của người dân vào sự công khai, minh bạch của bộ máy công quyền. Hàng năm, có gần 200 tin bài (trên báo in) và rất nhiều chuyên mục, chương trình trên phát thanh - truyền hình xoay quanh chủ đề CCHC với các nội dung như: Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh; Kế hoạch xây dựng chính quyền điện tử tại thành phố; Cải cách bộ máy hành chính bằng hình thức tổ chức lại đề án vị trí việc làm, tinh giản biên chế; xây dựng văn hóa tiếp dân chuẩn mực, gần dân tạo nên một diện mạo mới, niềm tin của người dân vào sự công khai, minh bạch của bộ máy công quyền; cải cách TTHC,...Ngoài ra, nhằm tạo phong trào thi đua sôi nổi và phát huy, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp hay trong thực hiện công tác CCHC, các cụm thi đua của các Khối quận - huyện, sở - ngành đều quy định bắt buộc phải quy định và thực hiện nội dung công tác CCHC trong thỏa ước thi đua và xem đây là “điều kiện cần” để xem xét đánh giá thi đua - khen thưởng hàng năm. Các đoàn thể của khối và thành phố (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh...) và các tổ chức chính trị - xã hội thường xuyên tổ chức các hoạt động, phong trào liên quan đến công tác CCHC44. Bên cạnh đó, để kịp thời nắm được tình hình và những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong công tác CCHC trên địa bàn thành phố thời gian qua và đề ra giải pháp tháo gỡ hoặc ghi nhận để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn, hàng năm, thành phố đã tổ chức tập huấn công tác CCHC, kiểm soát TTHC cho hơn 300 lượt học viên là đại diện lãnh đạo và chuyên viên được phân công trực tiếp thực hiện công tác CCHC, kiểm soát TTHC, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
- Công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh và các quy định của trung ương liên quan đến công tác CCHC: UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch về triển khai các nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội. Theo Kế hoạch này, thành phố xác định có 21 đề án, nội dung thực hiện, trong đó có 13 đề án, nội dung thực hiện thường xuyên theo nhiệm vụ được phân công, 08 đề án cần được tổ chức nghiên cứu, đề xuất thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy, quản lý đất đai, dự án và tài chính, ngân sách. Tại kỳ họp bất thường ngày 15 tháng 3 năm 2018, Hội đồng nhân dân thành phố đã thông qua 05 đề án để cơ quan có thẩm quyền triển khai thực hiện. UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết kỳ họp thứ 7 (kỳ họp bất thường) và chuẩn bị nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố tháng 7, 9 năm 2018.
- Việc lãnh đạo công tác kiểm tra: Hàng năm, thành phố thành lập đoàn kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác CCHC, kiểm soát TTHC. Qua kiểm tra, Đoàn nắm được những tồn tại, hạn chế trong công tác và có kiến nghị UBND Thành phố có chỉ đạo khắc phục45. Tại cơ sở, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện công tác CCHC, kiểm tra công vụ, thời giờ làm việc của cán bộ, công chức46. Bên cạnh đó, thành phố đã thành lập Tổ Công tác của Chủ tịch UBND thành phố47 về kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chỉ đạo của UBND thành phố; đặc biệt chú trọng kiểm tra việc thực hiện 7 chương trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ X. Ngoài ra, Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng, Bí thư Đảng ủy cơ sở về thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020, các giải pháp nâng cao chỉ số CCHC cấp tỉnh; Ban Tuyên giáo Thành ủy tổ chức 22 đoàn kiểm tra, kiểm tra, giám sát 32 Sở, ngành, UBND quận, huyện về công tác CCHC gắn với thực hiện quy chế dân chủ.
3. Kết quả về huy động và sử dụng các nguồn lực
3.1. Về tài chính: Hiện nay, công tác CCHC chủ yếu sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Qua quản lý, nhận thấy, các cơ quan, đơn vị dự trù nguồn kinh phí cho hoạt động này còn nhiều hạn chế, vướng mắc, đặc biệt là nguồn kinh phí phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức; ứng dụng công nghệ thông tin; trang thiết bị làm việc; xây dựng, sửa chữa trụ sở làm việc… nhất là tại UBND phường - xã, thị trấn.
3.2. Về con người: Do tầm quan trọng và tính chất đặc thù của công tác CCHC, nên để thực hiện tốt và hiệu quả công tác này, cần phải có sự chung tay của cả hệ thống chính trị và nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu ở các cấp. Hiện nay, thành phố, sở, ban, ngành, quận - huyện có thành lập Ban Chỉ đạo CCHC (do Thủ trưởng cơ quan làm Trưởng ban), Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo và thiết lập được hệ thống công chức đầu mối làm công tác CCHC (với 154 người ở cấp Sở và cấp huyện), kiểm soát TTHC (với 675 người ở 03 cấp) để thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, lực lượng này chủ yếu làm công tác kiêm nhiệm và thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả, hiệu lực của công tác này. Kinh nghiệm cho thấy, cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị nào quan tâm đến công tác CCHC, thì nơi đó công tác CCHC rất hiệu quả và thực chất.
3.3. Về thông tin: Công tác truyền thông hỗ trợ công tác CCHC, cải cách TTHC tiếp tục được quan tâm thực hiện. UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm. Các Kế hoạch được quy định với nhiều nội dung và hình thức đa dạng, phong phú. Ngoài công tác tuyên truyền, phổ biến công tác CCHC truyền thống như điểm tin, đăng tin, chuyên mục, chuyên đề, phát hành tờ rơi, tờ gấp trên các phương tiện truyền thông đại chúng, trang thông tin điện tử, thành phố đã chủ động cung cấp thông tin; thông cáo báo chí; tổ chức họp báo; trả lời - tư vấn trực tuyến; mời các đơn vị báo chí cùng tham gia các buổi họp; công khai kết quả giải quyết TTHC, kết quả kiểm tra CCHC; kết quả giải quyết, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và thực hiện “xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật”;...để các cơ quan báo chí, các cơ quan thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố có thể tham gia đánh giá, chất vấn; phản biện, góp ý các giải pháp và đưa các thông tin kịp thời, chính xác đến cá nhân, tổ chức để giám sát. Các cấp ủy Đảng đã tổ chức học tập, quán triệt đến tất cả các ngành, các cấp, đồng thời yêu cầu bổ sung vào làm một trong những nội dung trọng tâm của kế hoạch, chương trình công tác của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể.
Công tác CCHC ngày càng được quan tâm, triển khai thực hiện của cả hệ thống chính trị của thành phố và sự giám sát trực tiếp, chặt chẽ của người dân qua nhiều kênh thông tin. Công tác này tiếp tục được sự quan tâm lãnh đạo của Ban Thường vụ Thành ủy qua các buổi làm việc, kiểm tra, giám sát đối với các cấp ủy, Đảng viên của các cơ sở Đảng; chỉ đạo sâu sát của UBND thành phố, Ban Chỉ đạo CCHC thành phố thông qua các Hội nghị trực tuyến giao ban về công tác CCHC và phê duyệt cụ thể chương trình, kế hoạch của các cơ quan, đơn vị; sự giám sát bằng nhiều hình thức, phương pháp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể thành viên và sự cố gắng, trách nhiệm của người đứng đầu từng cơ quan, đơn vị và cơ sở, động lực để các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện phong trào thi đua. Nhìn chung, các nhiệm vụ đề ra trong Chương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020 đều được triển khai thực hiện và đạt được những kết quả rất khả quan trên 08 lĩnh vực, một số tiêu chí đã vượt chỉ tiêu đề ra và nâng dần sự tín nhiệm, hài lòng và đồng thuận của người dân, doanh nghiệp đối với công tác phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra, Thành phố chủ động đề ra nhiều giải pháp mới, hiệu quả và mang tính đột phá cao như: phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân và đánh giá sự hài lòng của người dân đối với cơ quan hành chính nhà nước; đề xuất Hội đồng nhân dân thành phố thực hiện giám sát chuyên đề thực hiện công tác CCHC “Nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố”; đề xuất và triển khai thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố; triển khai xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh, xây dựng “Khu Đô thị sáng tạo” tại phía Đông thành phố.
1. Mặt được
Chương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020 với 08 nhóm giải pháp, nhiệm vụ đã được triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ trên 06 lĩnh vực48. Kết quả đạt được trong gần 03 năm thực hiện cho thấy từng nội dung cải cách, từng lĩnh vực đều có chuyển biến tích cực, đáp ứng một phần 05 mục tiêu Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU đề ra. Kết quả chỉ số CCHC của thành phố (PAR Index) được cải thiện đáng kể so với thời điểm đầu nhiệm kỳ. Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cũng được cải thiện49.
Công tác chỉ đạo, điều hành công tác CCHC đã đi vào nề nếp, bước đầu thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, được thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo của thành phố đồng thời phát huy sự chủ động, sáng tạo của cơ sở, gắn trách nhiệm người đứng đầu với hiệu quả thực hiện CCHC tại đơn vị. Có sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức và trách nhiệm của mỗi công chức, viên chức, cán bộ, đảng viên về thực hiện nhiệm vụ CCHC.
Công tác thể chế về cơ bản đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành và thực tiễn quản lý của thành phố. TTHC được cải cách cơ bản, gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, tạo sự đột phá trong hoàn thiện cơ sở dữ liệu, chuẩn hóa quy trình thủ tục, minh bạch, công khai thông tin TTHC; rút ngắn thời gian giải quyết, giảm thành phần hồ sơ, tiết kiệm chi phí tuân TTHC; tăng tỷ lệ TTHC được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đa dạng cách thức thực hiện thủ tục để người dân, doanh nghiệp lựa chọn. Bên cạnh đó, cơ chế giám sát việc giải quyết hồ sơ hành chính được thực hiện ngày càng hiệu quả với sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân, như: Mặt trận Tổ quốc, Hội đồng nhân dân, người dân, tổ chức, doanh nghiệp... đặc biệt là nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan đơn vị đối với việc giải quyết TTHC đã được nâng lên đáng kể với vai trò trực tiếp chỉ đạo và kiểm soát quy trình giải quyết TTHC của đơn vị, ký thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết hồ sơ hành chính trễ hạn. Kết quả cải cách đã kéo giảm tỷ lệ hồ sơ trễ hạn xuống còn dưới 2% trên tổng số hồ sơ tiếp nhận (bình quân tỷ lệ đúng hạn từ 98% - 99%).
Bộ máy ngày càng được kiện toàn, đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền, phát huy vai trò điều hành, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền ở địa phương. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được cải thiện, nâng cao, đáp ứng cơ bản yêu cầu về trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, mở rộng sự giám sát, trực tiếp tiếp đánh giá của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh thái độ tiếp xúc, trách nhiệm của cán bộ, công chức.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính được đặc biệt quan tâm, phát huy tối đa các tính năng ưu việt của công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ CCHC của thành phố, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị và phục vụ người dân, doanh nghiệp; xây dựng và triển khai chính quyền điện tử từ thành phố đến cơ sở, tổ chức triển khai tập trung các ứng dụng các sở - ngành, quận - huyện tại Trung tâm dữ liệu thành phố và tăng cường an toàn an ninh thông tin cho hệ thống này.
2. Hạn chế
Công tác CCHC đã có nhiều tiến bộ hơn so với đầu nhiệm kỳ, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, người dân, doanh nghiệp vẫn chưa hài lòng với công tác CCHC của thành phố, cụ thể như:
- Công tác chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện của cấp ủy cấp trên đối với cấp dưới chưa thường xuyên, nội dung, phương thức kiểm tra có đổi mới nhưng kết quả xử lý sau kết luận kiểm tra chưa triệt để và quyết liệt. Công tác khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân chưa đạt kết quả như mong muốn, đặc biệt là lĩnh vực đô thị, giáo dục và y tế. Việc nhân rộng và áp dụng những mô hình, giải pháp CCHC hiệu quả còn chậm.
- Tiến độ xây dựng và ban hành VBQPPL có quy định TTHC trong một số lĩnh vực còn chậm; kết quả kiểm tra xử lý văn bản cho thấy còn trường hợp VBQPPL đã ban hành chưa đảm bảo trình tự, thủ tục và kỹ thuật xây dựng văn bản, chưa phù hợp về thẩm quyền và nội dung so với văn bản cấp trên.
- Việc cập nhật, công bố TTHC một số lĩnh vực chưa đảm bảo tiến độ quy định. Một số thủ tục hành chính còn chồng chéo, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực xây dựng, đất đai. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ trễ hạn trên tổng số TTHC được tiếp nhận có giảm nhưng trong một số lĩnh vực cụ thể (đất đai, xây dựng, quy hoạch) còn tình trạng hồ sơ trễ hạn kéo dài, hồ sơ bổ sung nhiều lần50, số lượng TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông điện tử/hiện đại còn ít so với số lượng TTHC đang thực hiện. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 so với tổng số hồ sơ tiếp nhận giải quyết đối với các dịch vụ công trực tuyến đã triển khai còn thấp. Việc triển khai áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại quận - huyện, phường - xã còn chưa đồng bộ. Hệ thống liên thông văn bản phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các bộ phận còn ách tắc, chưa đồng bộ.
- Cơ chế kiểm soát và trách nhiệm theo dõi đôn đốc, kiểm tra của người đứng đầu đối với việc giải quyết hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận của cơ quan đơn vị quản lý chưa được tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ51.
- Công tác tiếp công dân, giải quyết những kiến nghị của người dân tại một số cơ quan, đơn vị còn chậm thực hiện, thực hiện chưa triệt để, làm cho người dân bức xúc.
- Tiến độ thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế còn chậm, chưa đạt yêu cầu; một số chức năng, nhiệm vụ trong quản lý nhà nước vẫn còn chồng chéo và chưa phù hợp thực tiễn; công tác “xã hội hóa” chưa mạnh dạn mở rộng ở nhiều lĩnh vực khác; công tác “cổ phần hóa” còn chậm tiến độ. Việc thể chế về quy định và thực hiện trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước chưa quyết liệt và đúng mức.
- Số lượng tinh giản biên chế chưa đạt được yêu cầu so với chỉ tiêu đề ra52; Công tác xây dựng, thẩm định và phê duyệt Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm so với tiến độ; chưa tiếp tục tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp sở, ban, ngành, cấp phó phòng và tương đương theo quy định. Thái độ của cán bộ, công chức, viên chức trong quan hệ tiếp xúc với nhân dân vẫn còn chưa chuẩn mực.
- Thành phố chưa ban hành Kiến trúc tổng thể chính quyền điện tử để làm định hướng cho công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ CCHC và xây dựng chính quyền điện tử của thành phố. Ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị chưa được đồng bộ, thiếu sự kết nối, đặc biệt là chưa có phần mềm dùng chung cho cấp huyện, cấp xã, quản lý cùng lĩnh vực theo ngành dọc từ thành phố đến cơ sở.
- Nhiều trụ sở và phương tiện làm việc của cơ quan, đơn vị còn chưa đáp ứng yêu cầu công tác, đặc biệt là tại UBND phường, xã, thị trấn, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Quy định pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực của công tác CCHC được áp dụng chung trên toàn quốc, chưa có cơ chế đặc thù, phù hợp cho các thành phố đặc biệt nên việc triển khai, đánh giá công tác CCHC còn nhiều vướng mắc, khó khăn.
- Quy định về TTHC chủ yếu do cơ quan Trung ương ban hành nên địa phương hoàn toàn phụ thuộc trong việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả. Nội dung một số TTHC do Bộ chủ quản công bố còn chưa đầy đủ nội dung, thiếu thành phần chủ yếu của thủ tục dẫn đến khó khăn trong công tác rà soát, công bố theo quy định, vẫn còn sự khác biệt, vướng mắc giữa TTHC được công bố với giá trị pháp lý, yêu cầu kỹ thuật trong áp dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Vẫn còn một số cấp ủy và người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của mình và chưa thực sự quan tâm, thiếu quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác CCHC của đơn vị, chưa xử lý nghiêm cán bộ, công chức gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, còn ngại khó, chưa chú trọng đúng mức đến việc cải tiến, đổi mới phương thức lãnh đạo cho phù hợp với thực tiễn.
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa đầy đủ về công tác CCHC. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa đồng đều, có nhiều nơi còn yếu, nhất là yếu về năng lực làm việc trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực tham mưu, đề xuất các biện pháp về CCHC. Một số cán bộ, công chức khi giải quyết công việc có liên quan đến tổ chức, công dân còn có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực, vô cảm, sợ trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm làm ảnh hưởng chung tới công tác CCHC.
- Công tác phối hợp trong giải quyết TTHC liên thông, kết hợp giữa các cơ quan và các cấp cho người dân và doanh nghiệp chưa đồng bộ.
- Kinh phí dành cho đầu tư, sửa chữa trụ sở cơ quan hành chính nhất là tại cấp phường - xã, thị trấn còn hạn chế.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ĐẾN CUỐI NHIỆM KỲ
Cùng với các giải pháp đã triển khai có hiệu quả, thành phố tiếp tục đề ra các giải pháp bổ sung phù hợp với yêu cầu quản lý để phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành các mục tiêu của Chương trình CCHC. Trong đó, tập trung các nhiệm vụ sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về công tác CCHC, nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
2. Chú trọng việc đánh giá tác động của các chính sách và tiến độ xây dựng, ban hành chính sách, quy định thuộc thẩm quyền của UBND thành phố, đặc biệt là các VBQPPL có quy định TTHC, đảm bảo tuân thủ quy trình, chất lượng, tiến độ; chấm dứt tình trạng chậm trễ trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức với lý do chờ văn bản quy định, hướng dẫn của UBND thành phố.
3. Triển khai, thực hiện hiệu quả các nội dung phân cấp, ủy quyền cho sở, ngành, quận, huyện trong giải quyết TTHC.
4. Đẩy mạnh cải cách TTHC, tập trung vào các mục tiêu: minh bạch, công khai đầy đủ, chính xác các thông tin về TTHC; làm tốt công tác giải thích, hướng dẫn thủ tục cho cá nhân, tổ chức để hạn chế việc bổ sung hồ sơ nhiều lần; trả kết quả đúng hạn; tăng số lượng thủ tục thực hiện liên thông nhất là nhóm đầu tư, đất đai, xây dựng, giải quyết chính sách cho người dân; thực hiện cơ chế một cửa liên thông, nhất là liên thông điện tử; kiểm soát tốt trách nhiệm phối hợp của các đơn vị trong quy trình liên thông; triển khai Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
5. Sơ kết việc thực hiện quy định về Thư xin lỗi, đánh giá hiệu quả tác động đến trách nhiệm giải trình của cơ quan thực hiện TTHC đối với trường hợp hồ sơ trễ hạn, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện TTHC của công chức, viên chức thuộc quyền.
6. Tập trung thực hiện Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh”. Đặc biệt là Kế hoạch “Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho Thành phố Hồ Chí Minh”.
7. Sơ kết tình hình, kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn thành phố; rà soát, đánh giá sự phù hợp của TTHC đối với yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến; có giải pháp đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo nguyên tắc vừa đảm bảo hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến vừa đảm bảo tránh đầu tư chồng chéo, lãng phí.
8. Nghiên cứu trình Hội đồng nhân dân thành phố cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ đội ngũ trực tiếp thực hiện TTHC (bộ phận tiếp nhận, trả kết quả, bộ phận giải quyết hồ sơ); đội ngũ cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC; đội ngũ cán bộ đầu mối về CCHC tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
9. Thực hiện hiệu quả Kết luận số 244-KL/TU ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy. Tập trung rà soát tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XII và các văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, gắn với tinh giản biên chế.
10. Nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoa học và công nghệ, hành chính - tư pháp, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển thành phố.
11. Nghiên cứu, tổ chức có hiệu quả công tác khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp giải quyết TTHC, theo hướng mở rộng phạm vi khảo sát, thống nhất phương pháp khảo sát đánh giá, thực hiện việc khảo sát khoa học và bảo đảm tính đại diện.
12. Triển khai thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức gắn với chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố.
13. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao kỹ năng giao tiếp, thái độ ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC.
14. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện TTHC trong các cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhũng nhiễu người dân, doanh nghiệp.
15. Nâng cao chất lượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội về công tác CCHC, tập trung giám sát đối với người đứng đầu các đơn vị, cán bộ trong thực hiện công tác CCHC./.
(Đính kèm các Phụ lục về kết quả thực hiện công tác CCHC)
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
1 Toàn thành phố đã tổ chức 2.075 lớp, có 183.854 đảng viên tham gia, đạt tỷ lệ 95,41 % đảng viên toàn đảng bộ; tổ chức 3.538 lớp dành cho người ngoài Đảng với 433.211 người dự; đã tổ chức 6.648 cuộc tuyên truyền với 178.214 cán bộ, đảng viên và 1.072.589 người dân tham dự (Công văn số 1812-CV/BTGTU ngày 18/4/2018 của Ban Tuyên giáo Thành ủy).
2 Được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 1250/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018; Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2018 về Kế hoạch bổ sung Chương trình CCHC của thành phố đến năm 2020 theo Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố.
3 Quyết định số 7034/QĐ-UBND ngày 25/12/2015; Quyết định số 6506/QĐ-UBND ngày 13/12/2016; Quyết định số 6506/QĐ-UBND ngày 19/12/2017.
4 Quyết định số 7034/QĐ-UBND ngày 25/12/2015; Quyết định số 6506/QĐ-UBND ngày 13/12/2016; Quyết định số 6506/QĐ-UBND ngày 19/12/2017; Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22/11/2016; Quyết đỊnh 1250/QĐ-UBND ngày 30/3/2018.
5 Chỉ thị 07/CT-UBND ngày 08/4/2016; Quyết định 3292/QĐ-UBND ngày 28/6/2016; Quyết định 3293/QĐ-UBND ngày 28/6/2016; Quyết định 5157/QĐ-UBND ngày 30/9/2016.
6 Chương trình hành động số 10-CTrHĐ/TU ngày 17 tháng 5 năm 2011, Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011.
7 Trong đó, có mời các Ban đảng, Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng nhân dân tham gia làm thành viên.
8 Ủy ban kiểm tra Thành ủy tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát 10 lượt tổ chức Đảng, Bí thư Đảng ủy cơ sở; Ban Dân vận Thành ủy tổ chức 22 đoàn kiểm tra, giám sát 32 sở - ngành, UBND quận - huyện, phường - xã thị trấn về CCHC, Văn phòng Thành ủy kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC trong Đảng tại 05 tổ chức đảng thuộc Thành ủy
9 Báo cáo số 152/VNCPT-NCVHXH ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố. Viện Nghiên cứu Phát triển khảo sát đối với 04 loại hình dịch vụ hành chính công và 05 loại hình dịch vụ công, bao gồm: (1) dịch vụ cấp nước; (2) dịch vụ thu gom rác thải; (3) dịch vụ cấp phép xây dựng; (4) dịch vụ cấp giấy chủ quyền nhà, đất; (5) dịch vụ kê khai nộp thuế; (6) dịch vụ vận tải khách công cộng (xe buýt); (7) dịch vụ giáo dục mầm non; (8) dịch vụ y tế; (9) đăng ký kinh doanh (doanh nghiệp).
10 Tỷ lệ hài lòng: 25,5% đến 71,7% (trong đó, dịch vụ cấp nước có tỷ lệ hài lòng cao nhất là 71,7% và dịch vụ cấp giấy chứng nhận nhà đất có tỷ lệ hài lòng thấp nhất là 25,5%);
Tỷ lệ bình thường: từ 27,4% đến 62,5%;
Tỷ lệ không hài lòng: 0,3% đến 12% (trong đó, dịch vụ cấp giấy chủ quyền nhà đất, thu gom rác, vận tải hành khách công cộng có tỷ lệ không hài lòng cao nhất: 12%, 11,2%, 7,7%).
11 Tính bình quân, tổng hồ sơ giải quyết TTHC được tiếp nhận tại các cơ quan, đơn vị các cấp trên địa bàn thành phố là 14 triệu hồ sơ/năm.
12 Bao gồm các cơ quan chuyên môn. Cơ quan thuộc UBND Thành phố và đề án vị trí việc làm mẫu của UBND quận-huyện. Riêng BQL An toàn thực phẩm Thành phố là đơn vị được thành lập thí điểm nên chưa phê duyệt Đề án vị trí việc làm.
13 Thành phố phấn đấu đến năm 2020 (Nghị quyết số 02/NQ-HĐND, Quyết định số 2421/QĐ-UBND), tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt hơn 50%; tỷ lệ đăng ký đầu tư qua mạng đạt 10%.
14 Thành phố phấn đấu đến năm 2020 (Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU, Quyết định số 6119/QĐ-UBND), hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử của thành phố ở mức độ 3 và 4; 30% hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến tại mức độ 4.
15 Hệ thống Mặt trận Tổ quốc thành phố đã tổ chức 314 cuộc giám sát công tác CCHC đối với UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
16 11/24 quận - huyện và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các quận - huyện đã ký kết Chương trình phối hợp giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020.
17 Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 08/3/2017 và Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 10/01/2017
18 Quy định phối hợp giải quyết thủ tục giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố; Quy trình thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng; Quy chế thực hiện liên thông TTHC về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố; liên thông nhóm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký thuế trên địa bàn thành phố;...
19 Năm 2016: vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và bảo vệ thủy sản trên kênh, rạch nội đô trên địa bàn Thành phố. Năm 2017: về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp (tập trung các quy định của pháp luật về tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trong việc tiếp cận, khai thác các nguồn lực về vốn, khoa học kỹ thuật, đất đai và lao động). Năm 2018: điều kiện đầu tư kinh doanh của lĩnh vực tài nguyên và môi trường, y tế, lao động, thương binh và xã hội.
20 (1) Thực hiện liên thông 3 thủ tục đăng ký doanh nghiệp (gồm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, thủ tục thông báo mẫu con dấu, thủ tục đăng ký thông tin tài khoản ngân hàng), giảm từ 09 ngày làm việc còn 04 ngày làm việc, tương đương giảm 55,5% thời gian giải quyết hồ sơ, đã có 2.727 doanh nghiệp đăng ký sử dụng dịch vụ. (2) Triển khai Đăng ký đầu tư trực tuyến đối với thủ tục thông báo về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp hoạt động ngành nghề kinh doanh đã có quy định cụ thể về điều kiện đầu tư tại Biểu cam kết dịch vụ Việt Nam đã ký kết với tổ chức Thương mại Thế giới WTO, giảm từ 15 ngày làm việc còn 08 ngày làm việc, tương đương giảm 46,67% thời gian giải quyết hồ sơ, đã tiếp nhận và giải quyết thành công 505 hồ sơ. (3) cắt giảm thời gian giải quyết trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam như cấp mới hồ sơ đăng ký đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp...,đã giải quyết 1.613 hồ sơ với thời gian được cắt giảm 30% so với quy định.
21 Đầu tư: thành lập Tổ công tác (Chủ tịch UBND thành phố làm Tổ trưởng) trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC về đầu tư. (2) Xây dựng: triển khai quy trình dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 về cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ; thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử thủ tục cấp phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng và thực hiện thí điểm rút gọn quy trình dịch vụ công trực tuyến (mức độ 3) về cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy chế quản lý kiến trúc tại một số tuyến đường trên địa bàn Quận 7. (3) Đất đai: ban hành quy định cụ thể về cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục ở từng cơ quan và quy trình, thủ tục giải quyết các TTHC về đất đai cho cá nhân, hộ gia đình theo cơ chế liên thông giữa các cấp và các ngành. “Phục vụ Đăng ký doanh nghiệp tại nhà”; Triển khai dịch vụ hướng dẫn, soạn hồ sơ cho doanh nghiệp; Thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp trong ngày đối với hồ sơ bổ sung cập nhật thông tin điện thoại, email, fax, thay đổi thông tin công ty chủ quản trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; “Hẹn giờ đăng ký giấy phép lấy xe, khám chữa bệnh, đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lý lịch tư pháp...qua Tổng đài 1080”; Đăng ký khai sinh, Đăng ký khai tử kèm theo thư chia vui/chia buồn tại nhà của người dân; Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố (ITPC) phối hợp với Cục Hải quan Thành phố và Liên minh tạo thuận lợi thương mại Việt Nam (VTFA) tổ chức Hội nghị về “Quy định xác định trước” để hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp các TTHC về lĩnh vực Hải quan. Sở KHĐT, Sở Công thương và UBND quận-huyện phối hợp cải cách quy trình tiếp nhận thành lập doanh nghiệp.
22 Trong đó có những đơn vị có 3-4 giải pháp, sáng kiến.
23 Quý 1 năm 2018, số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 590, mức độ 4 là 95 thủ tục; năm 2016 là 426 thủ tục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 46 thủ tục dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
24 từ năm 2016, với Quyết định 5157/QĐ-UBND, Chủ tịch UBND thành phố quy định người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp ký Thư xin lỗi cá nhân, tổ chức trong trường hợp hồ sơ do đơn vị giải quyết bị trễ hẹn, trực tiếp chỉ đạo các giải pháp chấn chỉnh, khắc phục; đến đầu năm 2018, đã mở rộng, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu đối với cơ quan đầu mối trong chủ động đôn đốc, phối hợp tháo gỡ khó khăn khi giải quyết các TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực trong hướng dẫn, chỉ đạo xử lý kịp thời các vướng mắc khó khăn trong giải quyết các TTHC thuộc lĩnh vực quản lý.
25 Thành phố tiếp nhận, xử lý 322 phản ánh kiến nghị về quy định hành chính, việc giải quyết TTHC từ người dân, doanh nghiệp. Các phản ánh kiến nghị chủ yếu liên quan đến thời gian trả kết quả (trễ hạn), và thái độ, hành vi của công chức (giải thích, hướng dẫn chưa đầy đủ, thiếu trách nhiệm, quan liêu, nhũng nhiễu).
26 Sáp nhập Văn phòng Tiếp Công dân thành phố trực thuộc UBND thành phố thành Ban Tiếp Công dân thành phố trực thuộc Văn phòng UBND thành phố; Thành lập thí điểm Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố; tổ chức lại 24 Trung tâm Y tế dự phòng thành Trung tâm Y tế trực thuộc UBND các quận - huyện; tổ chức lại một số Ban Quản lý Đầu tư dự án ODA thành Ban Quản lý Đầu tư các dự án ODA Thành phố. Sáp nhập Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
27 Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2015 về chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
28 Công văn số 2106/UBND-TH ngày 14/5/2018 của UBND thành phố về góp ý Đề án ủy quyền của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố gửi các Bộ, ngành Trung ương có ý kiến.
29 Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 17/5/2017.
30 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố năm 2017; bồi dưỡng cán bộ, công chức xã năm 2017; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố giai đoạn 2016-2020.
31 Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017
32 Năm 2016, thành phố có 475/772 đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ 0,3 lần mức tiền lương theo cấp, bậc chức vụ trở lên, trong đó: khối thành phố là 48 đơn vị, khối quận huyện 211 đơn vị và khối phường xã 216 đơn vị. Năm 2017, thành phố có 470/718 đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ 0,3 lần mức tiền lương theo cấp, bậc chức vụ trở lên, trong đó: khối thành phố là 48 đơn vị, khối quận huyện 211 đơn vị và khối phường xã 211 đơn vị.
33 Có 362 đơn vị sự nghiệp công lập cấp thành phố đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công (đạt tỷ lệ 100%); 1509/1515 đơn vị sự nghiệp công lập cấp quận-huyện đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
34 Theo thống kê, Thành phố tiết kiệm 22.168.813.949 đồng, riêng tại Sở, ban, ngành, quận, huyện, các tổng công ty đã tiết kiệm 1.572.537.629 đồng đối với thực hiện thư mời điện tử thay cho thư mời giấy (chưa thống kê số tiền tiết kiệm khi thực hiện văn bản điện tử).
35 Đến quý 1 năm 2018, so với các TTHC đã được công bố, tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã triển khai 590 thủ tục (590/1.549 thủ tục, tỷ lệ 38,09%) ; tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đã triển khai 95 thủ tục (95/1.549 thủ tục, tỷ lệ 6,13%).
36 43/45 đơn vị đã công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008, còn 02 đơn vị đang triển khai áp dụng: Ban dân tộc, Ban quản lý An toàn thực phẩm.
37 Chủ tịch UBND TP trực tiếp làm Trưởng BCĐ, Phó Chủ tịch UBNDTP làm Phó trưởng ban thường trực BCĐ. Mời đại diện lãnh đạo ngành dọc (Công an, Thuế, Hải quan) và lãnh đạo Ban Dân vận Thành ủy, thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Hội đồng nhân dân Thành phố làm thành viên BCĐ.
38 Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 15/3/2018
39 Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 06/6/2018.
40 Chỉ thị 07/CT-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016.
41 Quyết định 3474/QĐ-UBND ngày 04/7/2017; Quyết định 5435/QĐ-UBND ngày 13/10/2017.
42 Theo đó, chỉ số CCHC của các đơn vị tương đối cao, có 02 đơn vị xếp loại Xuất sắc, 26 đơn vị xếp loại Tốt, 13 đơn vị xếp loại Khá, 03 đơn vị xếp loại Trung Bình, không có đơn vị nào xếp loại Yếu và Kém. Riêng Ban Quản lý An toàn Thực phẩm là đơn vị mới được thành lập nên không thực hiện xếp loại.
43 Báo cáo số 152/VNCPT-NCVHXH ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố. Viện Nghiên cứu Phát triển khảo sát đối với 04 loại hình dịch vụ hành chính công và 05 loại hình dịch vụ công, bao gồm: (1) dịch vụ cấp nước; (2) dịch vụ thu gom rác thải; (3) dịch vụ cấp phép xây dựng; (4) dịch vụ cấp giấy chủ quyền nhà, đất; (5) dịch vụ kê khai nộp thuế; (6) dịch vụ vận tải khách công cộng (xe buýt); (7) dịch vụ giáo dục mầm non; (8) dịch vụ y tế; (9) đăng ký kinh doanh (doanh nghiệp).
44 Với các phong trào 03 trách nhiệm; “Nụ cười công chức trẻ”; phong trào 04 xin “xin chào, xin cảm ơn, xin lỗi và xin phép”; phong trào 04 biết “Biết chào, biết cười, biết quan tâm, biết chia sẻ”; Hội thi “Cán bộ, công chức, viên chức trẻ chung tay giải quyết TTHC”; “Tuyên dương cán bộ công chức, viên chức trẻ, giỏi, thân thiện”; “Ngày thứ bảy tình nguyện giải quyết TTHC cho nhân dân”; “Ngày Hội tư vấn, giải quyết TTHC...
45 Công văn số 8151/UBND-VX ngày 29/12/2017 về kiểm điểm, chấn chỉnh thiếu sót qua kết quả kiểm tra tình hình thực hiện công tác CCHC năm 2017 của thành phố.
46 Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Quận 6, Quận 12, quận Bình Tân, quận Thủ Đức, quận Gò Vấp, huyện Củ Chi,..
47 Quyết định 1385/QĐ-UBND ngày 29/3/2017.
48 Thể chế, TTHC, tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính.
49 PAPI năm 2015, Thành phố đạt 34,22/60 điểm, vị trí thứ 47/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; năm 2016 đạt 34,91 điểm, vị trí thứ 44; năm 2017 đạt 35,88 điểm, vị trí thứ 39. PCI năm 2015, Thành phố đạt 61,36/100 điểm, vị trí thứ 6/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; năm 2016 đạt 61,72 điểm, vị trí thứ 8; năm 2017 đạt 65,19 điểm, vị trí thứ 8.
50 Trung bình tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết của thành phố là 14 triệu hồ sơ/năm thì tỷ lệ 1% hồ sơ trễ hạn tương ứng với 140.000 hồ sơ trễ hạn/năm.
51 Vẫn còn một vài Thủ trưởng cơ quan “khoán” công tác này cho cấp phó hoặc lãnh đạo cấp phòng nên vẫn còn tình trạng có hồ sơ trễ hạn nhưng chưa thực hiện “thư xin lỗi” theo quy định; không trả lời hoặc trả lời không kịp thời các phản ánh, kiến nghị được cơ quan có thẩm quyền gửi đến, đặc biệt chưa xử lý quyết liệt, kịp thời các công chức, viên chức có thái độ chưa chuẩn mực, hành vi gây khó khăn, nhũng nhiễu trong quá trình tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hồ sơ hành chính.
52 Một phần do yêu cầu thủ tục thực hiện và giải quyết chế độ còn nhiều khó khăn, vướng mắc, một phần do sự quan tâm chưa đúng mức của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, nhất là trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy.
- 1Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 2Báo cáo 8059/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý III năm 2021 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Báo cáo 97/BC-UBND về công tác cải cách hành chính 06 tháng đầu năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng cuối năm 2020 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị quyết số 17-NQ/TW về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước do Ban Chấp hành trung ương Đảng ban hành
- 4Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 6Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 7034/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 12Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 13Quyết định 5157/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 14Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 15Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản lý công tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 16Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 17Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 18Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 19Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 20Quyết định 6179/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025"
- 21Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 22Quyết định 2421/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch bổ sung Chương trình cải cách hành chính của thành phố đến năm 2020 theo Nghị quyết 02/NQ-HĐND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2018 về công tác cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 24Quyết định 6506/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 25Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện quy định về trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Quyết định 6119/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Kế hoạch 1008/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho Thành phố Hồ Chí Minh
- 28Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 29Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 30Báo cáo 8059/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý III năm 2021 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Báo cáo 97/BC-UBND về công tác cải cách hành chính 06 tháng đầu năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng cuối năm 2020 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Kế hoạch 1009/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh của thành phố Hồ Chí Minh
- 33Kế hoạch 1010/KH-UBND năm 2018 về thành lập Trung tâm An toàn thông tin thành phố Hồ Chí Minh (SOC)
Báo cáo 128/BC-UBND năm 2018 về kết quả thực hiện giữa nhiệm kỳ Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 128/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 21/08/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Vĩnh Tuyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định