- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 6Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
- 8Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 11Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 12Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 14Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 15Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 17Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 18Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 19Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 20Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch triển khai ISO điện tử thực hiện theo Quyết định 19/2014/QĐ-TTg do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Quyết định 3677/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7034/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4681/TTr-SNV ngày 16 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2016.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính trong năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7034/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ X, Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Chương trình Cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu quả; cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính; tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh của Thành phố, góp phần thu hút đầu tư phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xây dựng chính quyền điện tử phù hợp với đô thị đặc biệt.
Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 như sau:
- Xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên và là giải pháp quan trọng trong chương trình làm việc năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố, các ngành, các cấp từ Thành phố đến phường - xã, thị trấn, làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, góp phần hoàn thành các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2016.
- Phấn đấu Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của Thành phố năm 2016 thuộc nhóm 5 địa phương dẫn đầu cả nước.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tối thiểu 30% cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện; các ngành, các cấp phải tự kiểm tra công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị mình nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước.
- 100% thủ tục hành chính được cập nhật, công bố công khai trên cổng thông tin điện tử Thành phố.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn trên cổng thông tin một cửa điện tử của Thành phố đạt trên 85%.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016
Tăng cường chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính ở các ngành, các cấp: thực hiện nghiêm việc xây dựng Chương trình cải cách hành chính định kỳ năm 2016, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thường xuyên thanh tra công vụ, kiểm tra việc công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Triển khai Chương trình hành động của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh và xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chương trình Cải cách hành chính Thành phố giai đoạn 2011 - 2020. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng kế hoạch Cải cách hành chính năm 2016; kịp thời ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phải tiến hành kiểm tra về công tác cải cách hành chính ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập đoàn kiểm tra, khảo sát về công tác cải cách hành chính để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế cũng như lắng nghe các kiến nghị của các đơn vị.
- Thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số Cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện năm 2016.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố; củng cố Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tại các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện và phường - xã, thị trấn.
2. Cải cách thể chế:
- Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Thành phố, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành văn bản; tăng cường công tác tập huấn, kiểm tra để đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị ban hành theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố, góp phần hoàn thiện pháp luật đối với các lĩnh vực trọng tâm thực hiện theo dõi.
3. Cải cách thủ tục hành chính:
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ và các Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố về kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Thực hiện Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, giải quyết hồ sơ hành chính cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn Thành phố. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính Thành phố trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, tổ chức và công dân. Nơi nào nếu để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, buộc bổ túc hồ sơ nhiều lần, hồ sơ trả lại nhiều lần, thì sẽ xử lý trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức sai phạm và đồng thời xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
- Thường xuyên công khai và cập nhật đúng, đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo đúng quy định.
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; tập trung khẩn trương và thực hiện nghiêm các quy định phối hợp giữa các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các thủ tục hành chính.
- Cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ, trong đó phải cắt giảm ít nhất 40% thời gian thực hiện gắn với tiết kiệm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 3677/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các Sở - ngành; giữa Sở - ngành Thành phố với Ủy ban nhân dân quận - huyện, giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện với phường - xã, thị trấn, giữa Sở - ngành Thành phố với các cơ quan thuộc ngành dọc quản lý đóng trên địa bàn Thành phố trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch truyền thông hỗ trợ công tác Cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2016.
- Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ nâng cao chất lượng và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính với tổ chức, công dân và doanh nghiệp theo hướng xác định rõ quy trình giải quyết công việc, cơ quan chủ trì và trách nhiệm cá nhân.
4. Tổ chức bộ máy:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Rà soát quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy, rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành; khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không làm hoặc làm hiệu quả thấp cho các tổ chức xã hội.
- Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, tiến hành triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế của Thành phố sau khi Bộ Nội vụ phê duyệt. Kiên quyết thực hiện sắp xếp lại số dôi dư theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Thực hiện đồng bộ phân cấp về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành và các đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng theo ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức:
- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; đẩy mạnh đổi mới công tác thi tuyển công chức; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tuyển dụng, sử dụng và đánh giá hiệu quả làm việc của công chức, viên chức.
- Triển khai thực hiện thí điểm cơ chế thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phó Sở - ngành Thành phố, chức danh trưởng quận - huyện gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp theo Đề án của Chính phủ và nghiên cứu đề xuất thực hiện thí điểm cử tri bầu trực tiếp một số chức danh ở quận - huyện và phường - xã, thị trấn.
- Thực hiện chế độ thi công chức theo nguyên tắc cạnh tranh. Thực hiện tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức theo đúng vị trí việc làm đã được xác định theo Đề án đã được phê duyệt, quan tâm công tác đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số 90/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Nội vụ theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, tăng cường thanh tra công vụ nhất là trách nhiệm thực thi công vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn trong công tác cải cách hành chính.
6. Cải cách tài chính công:
Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách Thành phố theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học công nghệ và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 115/2005/NĐ-CP; tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện, rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách Thành phố (y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục - thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị...).
7. Hiện đại hóa nền hành chính Thành phố:
- Hiện đại hóa nền hành chính, đẩy mạnh hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và chất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Chuyển đổi mô hình Hệ thống cổng thông tin điện tử Thành phố từ mô hình Cổng thông tin điện tử thành Cổng giao dịch điện tử Thành phố với người dân; triển khai, mở rộng các ứng dụng giao dịch phục vụ hành chính công cho người dân, doanh nghiệp tại các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện theo mô hình hệ thống liên thông thống nhất, phục vụ qua nhiều kênh: máy tính, máy tính bảng, điện thoại, điện thoại thông minh...
- Mở rộng, nâng cấp hệ thống liên thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc, chỉ đạo điều hành từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến các Sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện. Tăng cường ứng dụng văn bản điện tử và triển khai chữ ký số tại các cơ quan nhà nước trên toàn Thành phố nhằm thay thế dần việc gửi văn bản giấy có chữ ký và dấu qua đường bưu điện bằng việc gửi văn bản điện tử có chữ ký số qua mạng theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai nhân rộng hệ thống giao ban trực tuyến của Thành phố và đảm bảo các cuộc họp giao ban giữa Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố với các Sở - ban - ngành và quận - huyện được thực hiện trực tuyến nhằm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian đi lại.
- Tiếp tục triển khai nhân rộng, hoàn thiện các phần mềm ứng dụng phục vụ hành chính công cho người dân tại các Sở - ban - ngành và quận - huyện theo hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng điện tử (ISO điện tử) hướng hiệu quả hơn nhằm tăng tỷ lệ đạt mục tiêu chất lượng giải quyết hồ sơ cho người dân và doanh nghiệp.
- Hoàn chỉnh Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến kết hợp với một cửa điện tử Thành phố cung cấp thêm nhiều dịch vụ công mức độ 3 và 4 kết hợp với dịch vụ nhận và chuyển phát hồ sơ của Bưu điện Thành phố. Xây dựng cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính tập trung của Thành phố nhằm quản lý và kiểm soát các thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố; đồng thời tăng cường tuyên truyền về lợi ích sử dụng dịch vụ công trực tuyến đến người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai phần mềm một cửa liên thông tại các Sở - ban - ngành và quận - huyện kết nối với phần mềm tác nghiệp chuyên ngành, cổng thông tin điện tử và các thiết bị tra cứu phục vụ việc tra cứu hồ sơ của người dân và doanh nghiệp. Mở rộng kết nối hệ thống một cửa điện tử Thành phố với hệ thống một cửa liên thông của các Sở - ban - ngành và quận - huyện.
- Triển khai hệ thống đánh giá sự hài lòng của tổ chức và người dân tại các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện nhằm cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công và tăng cường chất lượng và hiệu quả công việc tại các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Phê duyệt kế hoạch triển khai ISO điện tử thực hiện theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ. Khuyến khích Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định.
- Đầu tư xây dựng chuẩn hóa các công sở hành chính các cấp; khắc phục tình trạng một số trụ sở cơ quan hành chính nhất là cấp phường - xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc.
8. Công tác tuyên truyền cải cách hành chính:
- Tổ chức biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu thông tin về cải cách hành chính phủ hợp với từng mục tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền, phổ biến đến từng loại đối tượng.
- Tổ chức Hội nghị quán triệt Chương trình hành động của Thành ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020.
- Cổng thông tin điện tử Thành phố và các trang web thuộc Cổng thông tin điện tử Thành phố có các chuyên mục dành riêng về công tác cải cách hành chính giới thiệu các mô hình, điển hình hay trong thực hiện cải cách hành chính; công khai các thủ tục hành chính...
- Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố, Báo Sài Gòn Giải phóng, các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn Thành phố xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về công tác cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân các cấp.
- Các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện tăng cường công tác tuyên truyền về cải cách hành chính bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng theo ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
III. KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016 (theo phụ lục đính kèm).
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan thuộc Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm việc xây dựng Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2016. Trong đó, xác định mục tiêu phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc, chủ động tuyên truyền về công tác cải cách hành chính thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan thuộc Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố nếu để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, làm khó, làm sai quy định, yêu cầu bổ túc hồ sơ ngoài quy định, trả lại hồ sơ không quá 02 lần cho một vụ việc, thì phải xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó. Đồng thời xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện có liên quan.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan thuộc Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện:
- Xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách kinh phí thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách nhà nước và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số Cải cách hành chính theo lĩnh vực được giao, phân công cụ thể các phòng, ban, đơn vị có liên quan phụ trách các tiêu chí, tiêu chí thành phần, định kỳ báo cáo giải trình kết quả và cung cấp tài liệu kiểm chứng theo quy định; phấn đấu Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong nhóm 5 địa phương dẫn đầu cả nước về Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh.
4. Ngoài việc xây dựng Kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các Sở, ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác cải cách hành chính trong năm 2016 trên các lĩnh vực:
4.1. Sở Tư pháp: Cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính, tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính.
4.2. Sở Nội vụ: Cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4.3. Sở Tài chính: Cải cách tài chính công.
4.4. Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
4.5. Sở Khoa học và Công nghệ: Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp.
4.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện; ghi kế hoạch vốn về đầu tư nâng cấp trụ sở hành chính tại Ủy ban nhân dân quận - huyện và phường - xã, thị trấn.
4.7. Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố: Khảo sát Chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân đối với một số dịch vụ công trên địa bàn Thành phố.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, cơ quan Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện có văn bản gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 7034/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Nhiệm vụ chung | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
I. Về cải cách thể chế | 1. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2016. | Quyết định | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Tháng 12 năm 2015 |
|
2. Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2016. | Quyết định ban hành Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Tháng 12 năm 2015 |
| |
3. Kế hoạch kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016. | Quyết định ban hành Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Tháng 12 năm 2015 |
| |
II. Về cải cách thủ tục hành chính | 1. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2016. | Quyết định ban hành Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Tháng 12 năm 2015 |
|
2. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn Thành phố. | Văn bản xử lý, Báo cáo | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
| |
3. Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ. | Báo cáo | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Định kỳ 6 tháng báo cáo 1 lần trong năm 2016 |
| |
4. Kế hoạch kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Quý I năm 2016 |
| |
5. Tiếp tục triển khai Kế hoạch 3901/KH-UBND ngày 09/07/2015 của Chủ tịch UBND Thành phố về truyền thông hỗ trợ công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 -2016. | Tin, bài, phóng sự | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
| |
6. Khảo sát, triển khai có hiệu quả các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn Thành phố. | Kế hoạch, báo cáo | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
| |
III. Về cải cách tổ chức bộ máy | 1. Thự hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Bộ - ngành liên quan. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan; UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
|
2. Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn, nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
| |
3. Kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn trên địa bàn Thành phố. | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
| |
IV. Về Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | 1. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2016 của Thành phố. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan; UBND quận - huyện | Tháng 12 năm 2015 |
|
2. Triển khai thực hiện thí điểm cơ chế thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phó Sở - ngành Thành phố, chức danh trưởng quận - huyện gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp theo Đề án của Chính phủ. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan; UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
| |
3. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 17/10/2013 của UBND Thành phố Ban hành Quy định về tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan; UBND quận - huyện | Trong Quý I năm 2016 |
| |
4. Hướng dẫn các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ công chức theo đúng vị trí việc làm đã được xác định theo Đề án đã được phê duyệt. | Hướng dẫn | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan; UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
| |
5. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh. | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan; UBND quận -huyện | Trong năm 2016 |
| |
V. Về cải cách tài chính công | 1. Tiếp tục thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 17/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính. | Báo cáo | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
|
2. Tiếp tục thực hiện Nghị định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. | Báo cáo | Sở Tài chính | Các đơn vị sự nghiệp công lập | Trong năm 2016 |
| |
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ trong khi chờ ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. | Báo cáo | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính | Các đơn vị sự nghiệp khoa học - công nghệ | Trong năm 2016 |
| |
VI. Về hiện đại hóa nền hành chính | 1. Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước năm 2016. | Kế hoạch | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và UBND quận - huyện | Tháng 12 năm 2015 |
|
2. Thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008. | Báo cáo | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành và UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
| |
3. Ứng dụng thực hiện ISO điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố. | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành và UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
| |
4. Triển khai phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp tại các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện. | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông; Viện Nghiên cứu phát triển | Các Sở, ban, ngành và UBND quận - huyện |
|
| |
VII. Về công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính | 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2016 | Quyết định | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND quận - huyện | Quý IV năm 2015 |
|
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra Cải cách hành chính năm 2016. | - Kế hoạch - Báo cáo | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND quận - huyện | Quý II năm 2016 |
| |
3. Tổng hợp chỉ số đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố năm 2016. Công bố Chỉ số vào Quý I năm 2017. | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND quận - huyện | Tháng 12 năm 2016 |
| |
VIII. Công tác tuyên truyền về cải cách hành chính | 1. Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về công tác cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện. | Tin, bài | Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói Nhân dân Thành phố, Báo Sài gòn Giải phóng, các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn Thành phố | Các Sở, ban, ngành và UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
|
2. Cung cấp thông tin cho báo chí về các nội dung cải cách hành chính. | Tin | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
| |
3. Tổ chức Hội nghị quán triệt Chương trình hành động của Thành ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ X về Chương trình Cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020. | Kế hoạch | Sở Nội vụ, Văn phòng UBND Thành phố | Các Sở, ban, ngành và UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
| |
4. Biên soạn và in ấn các tài liệu cải cách hành chính. | Cẩm nang, Sổ tay, tờ gấp tuyên truyền cải cách hành chính | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND quận - huyện | Trong năm 2016 |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- 1Quyết định 654/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 6084/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Kế hoạch 1973/KH-SYT năm 2015 cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 47/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 7Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 10Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
- 11Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 13Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 14Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 15Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 17Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 18Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 21Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 22Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 23Quyết định 654/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố Hồ Chí Minh
- 24Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch triển khai ISO điện tử thực hiện theo Quyết định 19/2014/QĐ-TTg do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Quyết định 3677/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 26Quyết định 6084/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 27Kế hoạch 1973/KH-SYT năm 2015 cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Quyết định 47/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 7034/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- Số hiệu: 7034/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Thanh Liêm
- Ngày công báo: 01/02/2016
- Số công báo: Số 9
- Ngày hiệu lực: 25/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định