- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Quyết định 2349/QĐ-TTg năm 2016 thí điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Kế hoạch 1452/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 9Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 4541/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 5700/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Nghị quyết 28/2018/NQ-HĐND về giảm lệ phí thực hiện thủ tục hành chính áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 03/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định hoặc có ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 14Công văn 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL năm 2019 về hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1) do Bộ Tư pháp ban hành
- 15Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Quyết định 09/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kèm Quyết định 11/2017/QĐ-UBND
- 17Quyết định 1246/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 1214/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- 19Quyết định 1539/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Quyết định 2135/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thực hiện liên thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 8 năm 2019 |
Thực hiện Công văn số 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1), Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng chỉ số B1 quý II năm 2019 như sau:
Để thực hiện các giải pháp nhằm nâng xếp hạng chỉ số B1 thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Thành phố, trên cơ sở kết hợp các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan nhằm nâng cao các tiêu chí Thành phố đạt thấp so với bình quân cả nước trong 03 bộ chỉ số Cải cách hành chính năm 2019 (PAR index, PAPI, PCI), Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo1 thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện các công việc như sau:
1. Về xây dựng, hoàn thiện thể chế để giảm chi phí tuân thủ pháp luật
1.1. Rà soát, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chi phí tuân thủ pháp luật
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiếp tục rà soát, trình Chính phủ bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không rõ ràng, không cụ thể, không khả thi.
- Lấy ý kiến của doanh nghiệp thông qua đường dây nóng, cổng thông tin điện tử; định kỳ hàng quý/6 tháng tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp; tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp sau khi giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tiếp nhận, xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị.
- Theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh ở đơn vị; định kỳ hàng quý báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo giải quyết ngay các chậm trễ, sai lệch, biến tướng và các vấn đề mới phát sinh.
- Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố thường xuyên cập nhật và trao đổi lấy ý kiến của các doanh nghiệp trong việc xây dựng các chính sách mới và sửa đổi các chính sách không phù hợp với tình hình thực tế.
- Cục Hải quan thành phố thực hiện việc theo dõi tình hình và đánh giá kết quả thực hiện cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành; đánh giá mức độ thay đổi và tác động thực chất đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu; định kỳ hàng quý báo cáo và kiến nghị giải quyết ngay các chậm trễ, sai lệch, biến tướng và các vấn đề mới phát sinh.
1.2. Nâng cao chất lượng trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng, kỹ thuật trong xây dựng văn bản, cập nhật các quy định pháp luật hiện hành cho cán bộ, công chức để tránh những sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
- Đảm bảo việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gắn với công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản. Trước khi dự thảo quy định cần chú trọng công tác tổ chức rà soát các văn bản của Trung ương làm căn cứ để ban hành văn bản đúng thẩm quyền, tránh việc trùng lắp, chồng chéo, quy định lại nội dung đã được quy định, quy định vượt nội dung đã quy định, góp phần nâng cao chất lượng ban hành văn bản, đảm bảo chặt chẽ về mặt căn cứ, cơ sở pháp lý.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố không trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật khi chưa có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp.
2. Về tổ chức thi hành pháp luật
2.1. Cập nhật và tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng doanh nghiệp
- Phổ biến các chính sách, tài liệu liên quan đến hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư đối với các công trình trọng điểm, các ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư của thành phố để các doanh nghiệp nắm bắt thông tin; đảm bảo sự cân xứng trong việc tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn.
- Công khai công tác quy hoạch, kế hoạch, tài liệu pháp lý của thành phố và địa phương trên cổng thông tin điện tử của đơn vị. Hướng dẫn chi tiết việc tham chiếu các văn bản luật và quy định của các cấp từ Trung ương cho tới địa phương để tất cả doanh nghiệp tiếp cận một cách dễ dàng.
- Công khai minh bạch bằng nhiều hình thức trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử hoặc văn bản niêm yết tại trụ sở cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính về thời gian, chi phí, quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ kiểm soát.
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất của 24 quận, huyện trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các quận, huyện để các tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác, giám sát thuận tiện, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh.
2.2. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hỗ trợ các doanh nghiệp
- Tăng cường bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc.
- Tiếp tục công tác đào tạo nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
- Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các cán bộ, công chức trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Trung ương và Thành phố đến các doanh nghiệp trên địa bàn.
2.3. Tiếp nhận và xử lý kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật và khen thưởng trong tổ chức thực thi và tuân thủ pháp luật
- Thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng. Xây dựng cơ chế, quy trình giúp doanh nghiệp tố cáo các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức.
- Niêm yết công khai đầy đủ, chính xác địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan làm đầu mối tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố.
- Triển khai hiệu quả các hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức; thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, phân loại, chuyển phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
- Nhận và xử lý triệt để, kịp thời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục hành chính, trong đó làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức đối với nội dung phản ánh, kiến nghị, đảm bảo yêu cầu và thời hạn theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các hành vi hạch sách, nhũng nhiễu của các cán bộ, công chức thực hiện các thủ tục hành chính.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ; có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân và doanh nghiệp.
2.4. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ
2.4.1. Về cải cách thủ tục hành chính
- Triển khai thực hiện nề nếp, có hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; hoàn thiện hệ thống thể chế và các thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố; 100% đơn vị áp dụng công nghệ thông tin quá trình tiếp nhận - xử lý - trả kết quả.
- Về thủ tục đăng ký đầu tư: Đảm bảo rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký đầu tư sẽ giảm 30% so với quy định của Luật Đầu tư; nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ qua mạng sử dụng hệ thống đăng ký đầu tư trực tuyến đạt 40% trên tổng số hồ sơ tiếp nhận.
- Về đăng ký doanh nghiệp: Rút ngắn 50% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính đối với các hồ sơ đăng ký thành lập mới và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh so với quy định. Rút ngắn thời gian phản hồi qua mạng, đảm bảo 100% hồ sơ đăng ký qua mạng được phản hồi trong ngày. Nâng số lượng doanh nghiệp đăng ký qua mạng trên 70%. Cấp đăng ký doanh nghiệp trong ngày đối với hồ sơ đăng ký thay đổi tên, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện cho các loại hình công ty.
- Về thủ tục liên quan đến đất đai: Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai; thống kê và có biện pháp giảm tối thiểu diện tích đất trên địa bàn Thành phố chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xây dựng rõ tiêu chí, quy trình thu hồi đất theo quy định hiện hành, thường xuyên cập nhật, công khai trên trang thông tin điện tử để các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân hiểu rõ và yên tâm hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
2.4.2. Về quản lý, kiểm tra chuyên ngành
- Đến hết năm 2019, thực hiện đầy đủ các nguyên tắc cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, gồm: áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá, phân tích về mức độ tuân thủ của doanh nghiệp và mức độ, quy mô rủi ro của hàng hóa; chuyển mạnh sang hậu kiểm, chủ yếu thực hiện tại giai đoạn lưu thông hàng hóa tại thị trường nội địa; minh bạch về danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành kèm mã số hồ sơ ở cấp độ chi tiết; minh bạch về chế độ quản lý và chi phí; áp dụng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.
- Rà soát, bãi bỏ, chấm dứt việc quy định thủ tục hành chính trong công văn hướng dẫn.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoàn thành rà soát, cắt giảm thực chất 50% số mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành. Công bố công khai đầy đủ trên trang thông tin điện tử của đơn vị về danh mục các mặt hàng kiểm tra chuyên ngành đã cắt giảm.
- Tập trung một đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với một sản phẩm, hàng hóa.
- Cục Hải quan thành phố thực hiện việc theo dõi tình hình và đánh giá kết quả thực hiện cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành; đánh giá mức độ thay đổi và tác động thực chất đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu; định kỳ hàng quý báo cáo và kiến nghị giải quyết ngay các chậm trễ, sai lệch, biến tướng và các vấn đề mới phát sinh.
2.4.3. Về ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng trong công tác tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ
- Thiết lập và đưa vào vận hành Cổng dịch vụ công thành phố trước tháng 12 năm 2019, kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; công bố, công khai thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung.
- Thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4; cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bàng nhiều phương tiện; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Cải thiện cơ sở vật chất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Đủ chỗ ngồi chờ cho người dân, tổ chức; trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức phải đầy đủ, hiện đại và dễ sử dụng. Chuẩn hóa các tiêu chuẩn, định mức và các điều kiện tối thiểu về trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tùy theo đặc thù của từng cơ quan, đơn vị.
- Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ cá nhân, tổ chức sử dụng hệ thống một cửa điện tử; dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế kiểm soát việc thực hiện Thư xin lỗi đối với thủ tục hành chính giải quyết trễ hạn.
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế để giảm chi phí tuân thủ pháp luật
- Từ cuối quý IV năm 2018 đến nay, thành phố tập trung xây dựng, ban hành và triển khai các Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) năm 20192; Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật3 nhằm nâng cao chất lượng công tác ban hành VBQPPL; Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa VBQPPL kỳ 2014 - 20184.
- Ban hành Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 20175 và Chỉ thị về tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật6.
- Thực hiện công tác xây dựng và ban hành VBQPPL: Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 17 VBQPPL.
- Thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, cập nhật VBQPPL: Thành phố thường xuyên thực hiện tự kiểm tra và kiểm tra VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận - huyện nhằm đảm bảo về thẩm quyền ban hành, thể thức và nội dung không trái quy định của pháp luật và kịp thời đề xuất xử lý đối với các văn bản có dấu hiệu chưa phù hợp về mặt thể thức, kỹ thuật trình bày và nội dung. Theo đó, số lượng các VBQPPL được rà soát là 809 văn bản; số lượng VBQPPL sau rà soát đề xuất điều chỉnh, sửa đổi là 242 văn bản; số lượng VBQPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố thuộc lĩnh vực quản lý đề xuất hết hiệu lực, ngưng hiệu lực là 75 văn bản.
- Công tác theo dõi thi hành pháp luật: Thành phố đã chỉ đạo và định hướng triển khai có trọng tâm7, trọng điểm và đồng bộ với công tác xây dựng, rà soát, kiểm tra và xử lý VBQPPL trên địa bàn thành phố. Ngoài việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật chung, còn thông qua việc thu thập thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức. Toàn bộ VBQPPL có hiệu lực đã được triển khai kịp thời và đúng quy định, không có VBQPPL đã có hiệu lực nào chưa được triển khai thi hành.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Công tác kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC): Thành phố đã ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố năm 20198, Kế hoạch kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 20199.
Trong quý II năm 2019, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 10 Quyết định công bố danh mục 123 TTHC chuẩn hóa 26 TTHC, sửa đổi 24 TTHC, thay thế 20 TTHC, bãi bỏ 53 TTHC (bãi bỏ do bị thay thế 32 TTHC). Trong đó, cấp thành phố 18 TTHC, sửa đổi 9 TTHC, thay thế 11 TTHC, bãi bỏ 40 TTHC (bãi bỏ do được thay thế 23 TTHC); cấp huyện 4 TTHC, sửa đổi 13 TTHC, thay thế 6 TTHC, bãi bỏ 6 TTHC (bãi bỏ do được thay thế 3 TTHC); cấp xã 4 TTHC, sửa đổi 3 TTHC, thay thế 2 TTHC, bãi bỏ 7 TTHC (bãi bỏ do bị thay thế 6 TTHC). Tính tới ngày 25 tháng 7 năm 2019, thành phố đã công bố 100 Quyết định với 1789 TTHC đang áp dụng, trong đó cấp tỉnh là 1474 thủ tục, cấp huyện 201 thủ tục, cấp xã 114 thủ tục.
- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh thực hiện, tạo sự chuyển biến tích cực, hiệu quả trong công tác giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo hướng công khai, minh bạch, thuận lợi. Thành phố tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại thành phố10, ban hành quy chế phối hợp giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền quyết định hoặc có ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố11.
Tổng số hồ sơ các sở, ban, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã12 nhận giải quyết trong kỳ báo cáo được tổng hợp là: 6.198.096 hồ sơ13 (bao gồm 77.279 hồ sơ kỳ trước chuyển qua, 4.870.721 hồ sơ tiếp nhận trong kỳ và tiếp nhận trực tuyến: 1.250.096 hồ sơ), đã giải quyết 6.118.010 hồ sơ, đang giải quyết 76.363 hồ sơ. Trong số hồ sơ đã giải quyết có 6.099.170 hồ sơ giải quyết đúng hạn (chiếm tỷ lệ 99.69%) và 18.840 hồ sơ giải quyết quá hạn, chiếm tỷ lệ 0,31%.
Tiếp tục phối hợp với hệ thống bưu điện triển khai Kế hoạch số 1452/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. Thành phố chủ động tích hợp hệ thống tiếp nhận, trả kết quả lên cổng dịch vụ công trực tuyến của thành phố, kết hợp với dịch vụ chuyển phát bưu điện để phục vụ người dân. Trong 6 tháng đầu năm, thành phố đã tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC là 1.499.452 hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích.
Số lượng, tỷ lệ các TTHC liên thông, liên thông điện tử trong nội bộ cơ quan, giữa các cơ quan của thành phố, giữa các cơ quan của thành phố với cơ quan ngành dọc ngày càng được tăng lên; số lượng cơ quan, đơn vị áp dụng mô hình một cửa điện tử tiếp tục được mở rộng. Thành phố đã ban hành Quyết định Phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thực hiện liên thông trên địa bàn thành phố14.
Thực hiện chỉ đạo của các Bộ và thành phố, các cơ quan ngành dọc trú đóng15 cũng quyết liệt triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, trọng tâm là công cải cách TTHC.
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cho người dân tiếp tục được quan tâm và đẩy mạnh bằng nhiều hình thức: tuyên truyền trên loa phát thanh, treo pano, băng rôn; công khai các quy trình, thủ tục hồ sơ dịch vụ công trực tuyến; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn hướng dẫn sử dụng dịch vụ; tổ chức điểm hỗ trợ người dân nộp hồ sơ trực tuyến tại các phường, xã, thị trấn và khu phố; giảm lệ phí khi thực hiện các thủ tục hành chính dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố16. Thành phố đã tổ chức Hội thảo “Những giải pháp nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4” nhằm nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại các cơ quan, đơn vị17.
Số lượng TTHC được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 ngày càng được mở rộng và được người dân, doanh nghiệp quan tâm thực hiện. Hiện nay dịch vụ công trực tuyến được cung cấp là: (1) Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được cung cấp là: 1.140, trong đó sở - ban - ngành là 284, quận - huyện là 856. (2) Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp là: 375, trong đó sở - ban - ngành là 187, quận - huyện là 188.
- Thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quyết định ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh18 nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố, chấn chỉnh thái độ, hành vi của cán bộ, công chức trong giải quyết hồ sơ hành chính cho người dân và doanh nghiệp, yêu cầu xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức vi phạm nội quy, giờ giấc làm việc và kết quả xử lý được đưa vào đánh giá cán bộ, công chức hàng năm.
- Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về TTHC tiếp tục được thực hiện. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 25 tháng 7 năm 2019, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (cơ quan làm đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị) đã tiếp nhận 53 trường hợp phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố, cụ thể: 06 trường hợp tiếp nhận qua văn bản; 45 trường hợp tiếp nhận qua hộp thư điện tử và 02 trường hợp tiếp nhận qua số điện thoại phản ánh, kiến nghị. Trong đó, có 28 trường hợp phản ánh về hành vi chậm trễ, gây phiền hà, thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức; có 25 trường hợp phản ánh, kiến nghị không thuộc phạm vi tiếp nhận, xử lý của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Tiến độ và kết quả xử lý: Đã có văn bản chuyển 28/28 trường hợp thuộc phạm vi tiếp nhận đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định (đạt tỷ lệ 100%); 20 trường hợp đã có kết quả xử lý và 20 trường hợp này đã được phản hồi kết quả xử lý đến người dân; 08 trường hợp đang được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2016-202019 và các Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố20 thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong nước (chương trình bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp huyện; chương trình bồi dưỡng lãnh đạo cấp sở và tương đương; khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp năm 2019 và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác như quản lý kinh tế, tôn giáo, quốc phòng - an ninh...); các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài...
- Thành phố đã thực hiện thủ tục tiếp nhận công chức không qua thi đối với 22 trường hợp; thẩm định kế hoạch xét tuyển viên chức của 10 đơn vị và thỏa thuận công nhận kết quả xét tuyển viên chức đối với 968 trường hợp. Thực hiện các thủ tục: tiếp nhận và điều động công chức đối với 23 trường hợp, bổ nhiệm ngạch công chức đối với 42 trường hợp; giải quyết chuyển ngạch lương đối với 12 trường hợp; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với 2.358 trường hợp...
- Về thực hiện chính sách tinh giản biên chế: thành phố phê duyệt danh sách tinh giản biên chế đối với 107 trường hợp. Tính đến nay, thành phố đã tinh giản biên chế đối với 551 trường hợp kể từ khi triển khai Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
- Về đề án vị trí việc làm: 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện và 31/3121 cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính khối sở - ngành đã hoàn tất xây dựng vị trí việc làm hành chính.
4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính
Thành phố xác định ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước là khâu đột phá quan trọng, giúp cải thiện, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý, điều hành, tạo thuận lợi cho cá nhân và tổ chức trong giải quyết thủ tục hành chính, là cơ sở để xây dựng chính quyền điện tử, tiến đến xây dựng và triển khai Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025”.
4.1.1. Xây dựng và triển khai chính quyền điện tử và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
Thành phố đã công bố khung kiến trúc chính quyền điện tử và tiếp tục thúc đẩy xây dựng và triển khai chính quyền điện tử từ thành phố đến cơ sở. Thành phố đã tổ chức triển khai xây dựng hạ tầng mạng công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố và tăng cường an toàn thông tin cho hệ thống này nhằm phục vụ hoạt động hiệu quả của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thường xuyên tổ chức giám sát và cảnh báo các cơ quan nhà nước thành phố về việc máy tính có dấu hiệu bị nhiễm mã độc.
- Trung tâm dữ liệu thành phố: Thành phố đã thực hiện tổ chức triển khai tập trung các ứng dụng của các sở - ban - ngành, quận - huyện tại Trung tâm dữ liệu thành phố và tăng cường an toàn an ninh thông tin cho hệ thống này. Hạ tầng Trung tâm dữ liệu thành phố được xây dựng trên nền tảng hạ tầng điện toán đám mây hiện đại, được đầu tư đầy đủ hệ thống và chính sách bảo vệ giám sát an ninh hiện đại, đảm bảo nguồn nhân lực chuyên trách về an toàn thông tin giám sát vận hành liên tục cơ sở dữ liệu (CSDL) của thành phố. Hình thành Trung tâm điều hành hệ thống mạng băng thông rộng thành phố (NOC) và Trung tâm giám sát an ninh mạng (SOC) với trang bị các thiết bị chuyên dùng nhằm đảm bảo an toàn thông tin cho các cơ quan nhà nước thành phố, kịp thời khắc phục các sự cố mất an ninh thông tin.
- Thành phố đã thực hiện 807 điểm kết nối vào hệ thống mạng băng thông rộng thành phố (MetroNet) phục vụ việc trao đổi thông tin trong vận hành, liên thông hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành các cấp. Hệ thống liên thông văn bản điện tử của thành phố tiếp tục được triển khai và kết nối liên thông đối với các cơ quan, đơn vị từ thành phố đến cơ sở để trao đổi văn bản điện tử qua môi trường mạng. Thành phố triển khai hoàn tất hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến cho 44 đơn vị, Trung tâm dữ liệu thành phố và thường xuyên sử dụng hệ thống hội nghị trực tuyến để tổ chức các cuộc họp về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, các buổi tập huấn trực tuyến với các sở, Ủy ban nhân dân các quận - huyện. Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn định và được các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thông dụng và hiệu quả (hệ thống đã cấp hơn 24.394 hộp thư điện tử, giúp tiết kiệm thời gian và kinh phí hoạt động). Đã triển khai và kết nối liên thông văn bản điện tử tại 760 điểm, với số lượng liên thông văn bản điện tử hơn 4.300.000 văn bản. Thành phố tiếp tục thực hiện việc áp dụng chữ ký điện tử trong trao đổi văn bản điện tử, thư mời họp, chấm dứt tình trạng sử dụng văn bản giấy theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, giúp thành phố tiết kiệm kinh phí hành chính đáng kể.
- Hạ tầng công nghệ thông tin tại các sở - ban - ngành, quận - huyện: thành phố đang từng bước thực hiện đầu tư và nâng cấp hệ thống hạ tầng của các sở -ban - ngành, quận - huyện, bao gồm mạng nội bộ, trang thiết bị máy trạm, máy chủ, các thiết bị mạng, hệ thống an toàn thông tin... phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị và mô hình chung của thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong phục vụ công tác chuyên môn, quản lý tại đơn vị.
4.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
Ngoài việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính, thành phố còn thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp như: (1) thiết lập hệ thống đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị sự cố hạ tầng kỹ thuật của người dân với lãnh đạo thành phố qua tổng đài 1022, thư điện tử, website và liên thông tổng đài 113 - 114 - 115 để giúp người dân thuận lợi hơn khi thực hiện các cuộc gọi khẩn cấp; (2) xây dựng hệ thống công bố thông tin của các doanh nghiệp nhà nước thành phố tại địa chỉ http://dnnn.hochiminhcity.gov.vn và thí điểm hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước thực hiện báo cáo tháng/quý qua mạng; (3) triển khai hệ thống một cửa điện tử quản lý hồ sơ đất đai tại địa chỉ truy cập https://motcuadatdai.tphcm.gov.vn, nhằm mục tiêu tăng cường công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai.
4.2. Về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001; ISO điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính
Thành phố có 23/23 sở, ban, ngành, 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện; 322/322 Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn đã công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001 (đạt 100%).
Hiện nay, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn Thành phố đang triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng cường cải cách hành chính, giảm chi phí tuân thủ pháp luật. Trong thời gian tới thành phố sẽ tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có).
Trên đây là báo cáo việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp để giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng chỉ số B1 quý II năm 2019, Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 - Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày 30/3/2019 của UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
- Kế hoạch số 1172/KH-UBND ngày 29/3/2019 của UBND thành phố nâng cao kết quả thực hiện các tiêu chí thấp so với bình quân của cả nước trong 03 bộ chỉ số cải cách hành chính năm 2019.
- Kế hoạch số 624/KH-UBND ngày 22/02/2019 của UBND thành phố phát động thi đua về cải cách hành chính năm 2019 với Chủ đề “Năm đột phá cải cách hành chính và thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội” trên địa bàn thành phố.
2 Quyết định số 5700/QĐ-UBND ngày 18/12/2018.
3 Quyết định số 5682/QĐ-UBND ngày 11/12/2018.
4 Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 27/02/2019.
5 Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 03/4/2019.
6 Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 04/3/2019.
7 Công văn số 256/UBND-NCPC ngày 23/01/2019 xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019 trên địa bàn Thành phố.
8 Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 28/3/2019.
9 Quyết định số 1539/QĐ-UBND ngày 22/4/2019.
10 Quyết định số 4541/QĐ-UBND ngày 15/10/2018.
11 Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 21/02/2019.
12 Theo báo cáo của 24/24 sở, ban và 24/24 UBND quận, huyện (bao gồm số số liệu của UBND cấp xã)
13 Trong tổng số hồ sơ được giải quyết có 1.513.291 hồ sơ TTHC thuộc các đơn vị ngành dọc (Sở Ngoại vụ, Cục Hải quan thành phố, Công an thành phố) gửi báo cáo tổng hợp - Mục D biểu 6đ/VPCP/KSTT/KTTH.
14 Quyết định 2135/QĐ-UBND ngày 18/5/2019.
15 Cục Hải quan thành phố, Cục Thuế thành phố, Công an thành phố, Bảo hiểm xã hội thành phố.
16 Theo Nghị quyết số 28/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 Hội đồng nhân dân thành phố.
17 Kế hoạch số 1111/KH-SNV ngày 29/3/2019.
18 Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017.
19 Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 17/5/2017
20 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố năm 2019; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố giai đoạn 2016-2020.
21 Riêng Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thí điểm thành lập tại Quyết định số 2349/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 nên không xây dựng đề án vị trí việc làm.
- 1Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2020 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao xếp hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) năm 2021 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Báo cáo 140/BC-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng chỉ số B1 06 tháng đầu năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Báo cáo 180/BC-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng chỉ số B1 đến quý III năm 2019 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Quyết định 2349/QĐ-TTg năm 2016 thí điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Kế hoạch 1452/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 9Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 4541/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 5700/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Nghị quyết 28/2018/NQ-HĐND về giảm lệ phí thực hiện thủ tục hành chính áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 03/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định hoặc có ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 14Công văn 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL năm 2019 về hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1) do Bộ Tư pháp ban hành
- 15Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Quyết định 09/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kèm Quyết định 11/2017/QĐ-UBND
- 17Quyết định 1246/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 1214/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- 19Quyết định 1539/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Quyết định 2135/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thực hiện liên thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 22Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2020 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao xếp hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) năm 2021 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 23Báo cáo 140/BC-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng chỉ số B1 06 tháng đầu năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Báo cáo 180/BC-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng chỉ số B1 đến quý III năm 2019 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 113/BC-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng chỉ số B1 quý II năm 2019 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 113/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 01/08/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Vĩnh Tuyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định