Điều 8 Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 8. Theo dõi chương trình đầu tư công của chủ chương trình
1. Cập nhật văn bản liên quan đến việc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình; tình hình thực hiện trình thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình của người có thẩm quyền quyết định đầu tư; lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; tình hình trình thẩm định và phê duyệt chương trình của người có thẩm quyền quyết định đầu tư; sự thay đổi của chính sách, pháp luật có liên quan.
2. Cập nhật những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình khi có phát sinh vượt thẩm quyền, thay đổi về chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc do nguyên nhân bất khả kháng.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình, gồm: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; thực hiện dự án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân, thanh quyết toán; khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các dự án thành phần và kết quả xử lý theo thẩm quyền được giao.
4. Cập nhật, xử lý và phản hồi thông tin báo cáo định kỳ của các đơn vị trực thuộc có liên quan đến thực hiện chương trình đầu tư công; giải quyết các vướng mắc, khó khăn, phát sinh.
5. Kịp thời báo cáo, đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc và những vấn đề vượt thẩm quyền của chủ chương trình.
Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 59/2017/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 5. Chủ thể thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 6. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 7. Thực hiện giám sát, đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 8. Theo dõi chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 9. Kiểm tra chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 10. Đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 11. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình
- Điều 12. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 13. Theo dõi dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 14. Kiểm tra dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 15. Đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 16. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 17. Thực hiện giám sát, đánh giá của chủ dự án thành phần
- Điều 18. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ sử dụng
- Điều 19. Trách nhiệm giám sát dự án
- Điều 20. Nội dung giám sát, đánh giá dự án theo hình thức đối tác công tư
- Điều 21. Theo dõi chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 22. Kiểm tra chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 23. Kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 24. Kiểm tra đột xuất hoặc khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các chương trình, dự án
- Điều 25. Đánh giá dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 26. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 27. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch và đầu tư trong tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 28. Trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư trong việc thực hiện giám sát chương trình, dự án đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 29. Xử lý kết quả giám sát, đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 30. Xử lý vi phạm về giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân