Điều 22 Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 22. Kiểm tra chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
1. Tổ chức thực hiện kiểm tra:
a) Kiểm tra chương trình, dự án do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư (hoặc phân cấp ủy quyền quyết định đầu tư) 01 lần theo kế hoạch đối với các chương trình, dự án có thời gian thực hiện trên 12 tháng;
b) Kiểm tra đột xuất hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư;
c) Kiểm tra trước khi điều chỉnh chương trình, dự án.
2. Nội dung kiểm tra chương trình:
a) Việc chấp hành quy định trong việc lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình;
b) Việc chấp hành quy định trong việc lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình;
c) Việc chấp hành quy định trong việc lập, thẩm định, quyết định phê duyệt dự án thành phần thuộc chương trình và quyết định điều chỉnh dự án thành phần thuộc chương trình (nếu có);
d) Việc quản lý thực hiện chương trình của chủ chương trình và việc quản lý thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình của chủ dự án thành phần;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Nội dung kiểm tra dự án:
a) Việc chấp hành quy định về giám sát và đánh giá đầu tư, gồm:
- Việc chấp hành chế độ theo dõi, báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư; thực hiện vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định;
- Việc tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư theo quy định;
- Việc cập nhật tình hình xử lý, phản hồi thông tin: tình hình bảo đảm thông tin báo cáo; xử lý thông tin báo cáo; kết quả giải quyết vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
b) Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý đầu tư, gồm:
- Chế độ quản lý và lưu trữ hồ sơ trong việc quản lý thực hiện dự án gồm: các văn bản pháp lý có liên quan đến quá trình triển khai thực hiện dự án, các biên bản nghiệm thu, bàn giao, các chứng chỉ kiểm định chất lượng, nhật ký công trình, các văn bản thông tin báo cáo của các bên có liên quan đến dự án;
- Việc chấp hành quy định về: lập, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định phê duyệt dự án; lập, thẩm định, quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán dự án và các quyết định điều chỉnh (nếu có);
- Các thủ tục pháp lý về đấu thầu: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình tự tổ chức lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Việc lập, thẩm định phê duyệt phương án và tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
- Việc sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, tiến độ giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư; giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường sinh thái và các quy định khác có liên quan;
- Về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng.
c) Kiểm tra việc quản lý thực hiện dự án của người có thẩm quyền quyết định đầu tư (đối với các dự án được phân cấp quyết định đầu tư), chủ đầu tư, ban quản lý dự án:
- Năng lực quản lý, điều hành, triển khai thực hiện dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án; tổ chức, mô hình quản lý dự án của chủ đầu tư;
- Trình độ chuyên môn, chuyên ngành của các cá nhân tham gia quản lý tổ chức triển khai thực hiện dự án theo quy định;
- Chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án, đấu thầu kinh nghiệm công tác chuyên môn và các điều kiện tương ứng khác theo quy định của mỗi loại dự án.
d) Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án
- Kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện toàn bộ dự án, dự kiến tiến độ, biện pháp tổ chức thực hiện; kế hoạch chi tiết thực hiện dự án trên cơ sở vốn đầu tư được phân bổ;
- Việc cập nhật tình hình thực hiện dự án đầu tư: tiến độ thực hiện dự án; khối lượng thực hiện; chất lượng công việc; các chi phí, biến động;
- Việc cập nhật tình hình quản lý thực hiện dự án: lập kế hoạch triển khai; chi tiết hóa kế hoạch triển khai các nội dung quản lý thực hiện dự án; cập nhật tình hình thực hiện và điều chỉnh kế hoạch; việc bảo đảm chất lượng và hiệu lực quản lý dự án;
- Tiến độ, kết quả thực hiện các công việc so với kế hoạch đề ra gồm: việc triển khai các gói thầu, sử dụng kinh phí được cấp, khối lượng thực hiện, khối lượng giải ngân, công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án so với hợp đồng ký kết.
đ) Kiểm tra, quản lý, khai thác, vận hành dự án (đối với các dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng);
e) Phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề phát sinh như: thay đổi chủ trương, dự án, thiết kế, dự toán, nguồn vốn, các điều kiện khác để thực hiện dự án và các sai phạm trong quá trình thực hiện dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý sai phạm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án (nếu có).
4. Trình tự tổ chức kiểm tra chương trình, dự án:
a) Hằng năm, Cục Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập danh mục chương trình, dự án kiểm tra giám sát trình Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra, thời gian dự kiến kiểm tra; thông báo tới các đơn vị được kiểm tra về danh mục các dự án kiểm tra được duyệt để chuẩn bị các tài liệu theo yêu cầu và tổ chức thực hiện.
c) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra. Thành viên đoàn kiểm tra gồm: lãnh đạo Cục Kế hoạch và đầu tư làm trưởng đoàn; cán bộ thuộc Cục Kế hoạch và đầu tư làm thư ký đoàn; thành viên là cán bộ các phòng chức năng thuộc Cục Kế hoạch và đầu tư và các đơn vị Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính, các đơn vị quản lý nhà nước có liên quan đến các lĩnh vực đầu tư của dự án (nếu có).
d) Trước mỗi đợt kiểm tra 20 ngày, Đoàn kiểm tra thông báo bằng văn bản tới đơn vị được kiểm tra về thành phần đoàn kiểm tra, thời gian và nội dung làm việc để đơn vị chuẩn bị nội dung báo cáo và tổ chức thực hiện.
e) Tiến hành cuộc kiểm tra:
- Căn cứ tính chất của từng loại dự án, Cục Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra giám sát, đánh giá đầu tư. Thời gian kiểm tra giám sát, đánh giá đầu tư của mỗi cuộc kiểm tra là không quá 20 ngày làm việc; thời gian kiểm tra có thể kéo dài trong trường hợp cần thiết và khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư;
- Kết thúc thời gian kiểm tra, Đoàn kiểm tra tổ chức họp cùng chủ đầu tư và đại diện các đơn vị có liên quan để kết luận, thông qua và ký xác nhận vào biên bản kiểm tra (biên bản được lập thành 02 bản).
5. Kết thúc đợt kiểm tra, đoàn kiểm tra tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra tại đơn vị trong vòng 20 ngày. Cục Kế hoạch và đầu tư thông báo kết quả kiểm tra tới đơn vị được kiểm tra trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả của Đoàn kiểm tra. Đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm tập hợp báo cáo việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện và gửi về Cục Kế hoạch và đầu tư trong vòng 30 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả kiểm tra để tổng hợp báo cáo theo quy định.
6. Hằng năm, sau khi kết thúc kế hoạch kiểm tra, Cục Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm tập hợp báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư về các nội dung kiểm tra tại các đơn vị được kiểm tra và kiến nghị các biện pháp xử lý theo quy định.
Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 59/2017/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 5. Chủ thể thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 6. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 7. Thực hiện giám sát, đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 8. Theo dõi chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 9. Kiểm tra chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 10. Đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 11. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình
- Điều 12. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 13. Theo dõi dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 14. Kiểm tra dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 15. Đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 16. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 17. Thực hiện giám sát, đánh giá của chủ dự án thành phần
- Điều 18. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ sử dụng
- Điều 19. Trách nhiệm giám sát dự án
- Điều 20. Nội dung giám sát, đánh giá dự án theo hình thức đối tác công tư
- Điều 21. Theo dõi chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 22. Kiểm tra chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 23. Kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 24. Kiểm tra đột xuất hoặc khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các chương trình, dự án
- Điều 25. Đánh giá dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 26. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 27. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch và đầu tư trong tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 28. Trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư trong việc thực hiện giám sát chương trình, dự án đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 29. Xử lý kết quả giám sát, đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 30. Xử lý vi phạm về giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân