Chương 5 Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 27. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch và đầu tư trong tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư
1. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực do Bộ Công an quản lý. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
2. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an (kể cả các dự án phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư).
3. Quản lý thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Công an; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các đơn vị khác trực thuộc, các dự án được Bộ Công an phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.
4. Phối hợp theo kế hoạch với cơ quan chức năng của Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
5. Tham mưu, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết kiến nghị của Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư trong Công an nhân dân về những vấn đề liên quan đến thực hiện chương trình, dự án đầu tư; hướng dẫn, giải quyết kiến nghị của Công an các đơn vị, địa phương và chủ đầu tư trong Công an nhân dân liên quan đến thực hiện chương trình, dự án đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng các quy định về quản lý đầu tư của Nhà nước và Bộ Công an; báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành Công an theo chế độ quy định.
7. Báo cáo kịp thời với cấp trên về những vấn đề vượt thẩm quyền; xem xét, xử lý kiến nghị của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và chịu trách nhiệm về kết quả xử lý.
8. Trong quá trình theo dõi, giám sát, đánh giá đầu tư, Cục Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm:
a) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư báo cáo theo chế độ quy định, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giám sát, đánh giá đầu tư khi cần thiết;
b) Trao đổi trực tiếp với chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư hoặc kiểm tra đột xuất theo quy định tại
c) Kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh chương trình, dự án khi tổ chức kiểm tra giám sát theo quy định;
d) Kiến nghị đình chỉ, tạm dừng thực hiện chương trình, dự án nếu trong quá trình giám sát, đánh giá đầu tư phát hiện có sai phạm nghiêm trọng;
đ) Báo cáo cấp có thẩm quyền về vi phạm pháp luật trong giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư và kiến nghị biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng dự án có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá chương trình, dự án theo quy định tại Thông tư này;
b) Xây dựng khung giám sát, đánh giá dự án trước khi khởi công dự án;
c) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi về chính sách, luật pháp của Nhà nước, các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án (nếu dự án có sử dụng nguồn vốn ODA);
d) Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;
đ) Đăng tải, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo về chương trình, dự án vào hệ thống thông tin quản lý giám sát đầu tư của Bộ Công an;
e) Chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo quy định tại Thông tư này;
b) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án;
c) Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;
d) Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào hệ thống thông tin giám sát của Bộ Công an;
đ) Chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.
Điều 29. Xử lý kết quả giám sát, đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
1. Việc xử lý kết quả giám sát, đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại
2. Trước khi phê duyệt điều chỉnh chương trình, dự án người có thẩm quyền quyết định đầu tư (kể cả dự án được phân cấp ủy quyền quyết định đầu tư) phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá điều chỉnh chương trình, dự án của Cục Kế hoạch và đầu tư theo quy định tại
Điều 30. Xử lý vi phạm về giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
1. Quá trình tổ chức theo dõi, kiểm tra giám sát chương trình, dự án đầu tư nếu phát hiện sai phạm, Cục Kế hoạch và đầu tư báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền quyết định đầu tư xử lý các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm về giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại
Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 59/2017/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 5. Chủ thể thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 6. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 7. Thực hiện giám sát, đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 8. Theo dõi chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 9. Kiểm tra chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 10. Đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 11. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình
- Điều 12. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 13. Theo dõi dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 14. Kiểm tra dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 15. Đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 16. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 17. Thực hiện giám sát, đánh giá của chủ dự án thành phần
- Điều 18. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ sử dụng
- Điều 19. Trách nhiệm giám sát dự án
- Điều 20. Nội dung giám sát, đánh giá dự án theo hình thức đối tác công tư
- Điều 21. Theo dõi chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 22. Kiểm tra chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 23. Kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 24. Kiểm tra đột xuất hoặc khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các chương trình, dự án
- Điều 25. Đánh giá dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 26. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 27. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch và đầu tư trong tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 28. Trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư trong việc thực hiện giám sát chương trình, dự án đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 29. Xử lý kết quả giám sát, đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 30. Xử lý vi phạm về giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân