Mục 1 Chương 2 Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Mục 1. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA CHỦ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 7. Thực hiện giám sát, đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
1. Chủ chương trình chỉ định một đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư đối với các chương trình thuộc phạm vi quản lý.
2. Nội dung giám sát, đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình gồm: theo dõi chương trình đầu tư, kiểm tra chương trình đầu tư và đánh giá chương trình đầu tư.
Điều 8. Theo dõi chương trình đầu tư công của chủ chương trình
1. Cập nhật văn bản liên quan đến việc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình; tình hình thực hiện trình thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình của người có thẩm quyền quyết định đầu tư; lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; tình hình trình thẩm định và phê duyệt chương trình của người có thẩm quyền quyết định đầu tư; sự thay đổi của chính sách, pháp luật có liên quan.
2. Cập nhật những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình khi có phát sinh vượt thẩm quyền, thay đổi về chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc do nguyên nhân bất khả kháng.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình, gồm: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; thực hiện dự án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân, thanh quyết toán; khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các dự án thành phần và kết quả xử lý theo thẩm quyền được giao.
4. Cập nhật, xử lý và phản hồi thông tin báo cáo định kỳ của các đơn vị trực thuộc có liên quan đến thực hiện chương trình đầu tư công; giải quyết các vướng mắc, khó khăn, phát sinh.
5. Kịp thời báo cáo, đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc và những vấn đề vượt thẩm quyền của chủ chương trình.
Điều 9. Kiểm tra chương trình đầu tư công của chủ chương trình
1. Chế độ kiểm tra: chủ chương trình tự tổ chức kiểm tra thường xuyên chương trình được giao quản lý thực hiện.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra việc triển khai thực hiện của cơ quan được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, nội dung kiểm tra gồm:
- Việc quản lý thực hiện chương trình: lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết triển khai chương trình và các dự án thuộc chương trình; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai chương trình, dự án thuộc chương trình (nếu có);
- Việc lập, trình, thẩm định, phê duyệt các dự án thành phần thuộc chương trình theo thẩm quyền được giao;
- Tình hình thực hiện chương trình: tiến độ thực hiện các mục tiêu, dự án thuộc chương trình; tổng hợp tình hình thực hiện của từng dự án thành phần thuộc chương trình (tổng vốn kế hoạch được cấp, số lượng dự án thành phần thực hiện, giá trị, khối lượng thực hiện của từng dự án thành phần thuộc chương trình);
- Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: việc huy động vốn cho chương trình; giá trị giải ngân từng dự án thành phần thuộc chương trình; nợ đọng vốn xây dựng cơ bản của từng dự án thành phần (nếu có);
- Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình khi phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền.
b) Kiểm tra năng lực tổ chức thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình và việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư của chủ dự án thành phần, nội dung kiểm tra gồm:
- Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ của dự án theo quy định gồm: văn bản pháp lý có liên quan đến quá trình hình thành và triển khai dự án, hệ thống biên bản nghiệm thu, chứng chỉ kiểm định chất lượng, nhật ký công trình, văn bản thông tin báo cáo của các bên có liên quan đến dự án;
- Tình hình triển khai, tiến độ và công việc đã thực hiện; năng lực quản lý, điều hành của chủ dự án thành phần;
- Việc chấp hành quy định về thực hiện quản lý dự án như: chế độ giao ban định kỳ giữa ban quản lý dự án với các nhà thầu có liên quan và việc phối hợp giải quyết vướng mắc, kiến nghị đề xuất của nhà thầu trong quá trình triển khai thực hiện dự án;
- Việc chấp hành quy định về quản lý chất lượng, an toàn lao động; tác động môi trường sinh thái và tác động khác có liên quan;
- Chế độ thông tin báo cáo của chủ dự án thành phần tới các đơn vị có liên quan theo quy định.
c) Phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình; việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện của chủ dự án thành phần.
3. Quá trình kiểm tra, chủ chương trình phải tiến hành lập Biên bản kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra tới chủ dự án thành phần và cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Cơ quan được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện báo cáo theo yêu cầu của chủ chương trình.
Điều 10. Đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
Chủ chương trình tổ chức thực hiện đánh giá theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP; trong trường hợp cần thiết, chủ chương trình có thể đề xuất, báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn đánh giá chương trình đầu tư.
Điều 11. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình
1. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình:
a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: quý I, 6 tháng, quý III và năm gửi Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Cục Tài chính để theo dõi;
b) Báo cáo trước khi khởi công dự án thành phần thuộc chương trình gửi Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Cục Tài chính để theo dõi;
c) Khi điều chỉnh chương trình, phải lập báo cáo giám sát đầu tư gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, đồng thời gửi Cục Kế hoạch và đầu tư để tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh và gửi Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính để theo dõi;
d) Khi kết thúc chương trình, phải lập báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính và đơn vị quản lý chuyên ngành để theo dõi;
đ) Báo cáo đánh giá chương trình do mình tổ chức thực hiện theo quy định và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Cục Tài chính;
e) Ngoài việc thực hiện báo cáo theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ chương trình phải gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo quy định tại các điểm b, c và d khoản này.
2. Thời hạn báo cáo:
a) Gửi báo cáo trước khi khởi công chương trình 15 ngày;
b) Gửi báo cáo trước khi trình điều chỉnh chương trình;
c) Gửi báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;
d) Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo;
đ) Gửi báo cáo năm trước ngày 10 tháng 02 năm sau;
e) Gửi báo cáo kết thúc đầu tư trước khi bắt đầu khai thác vận hành chương trình 15 ngày;
g) Gửi báo cáo đột xuất về giám sát, đánh giá đầu tư khi cần thiết và khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư và Cục Kế hoạch và đầu tư.
3. Chủ chương trình thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá theo các biểu mẫu được ban hành theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư và mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 59/2017/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 5. Chủ thể thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 6. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 7. Thực hiện giám sát, đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 8. Theo dõi chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 9. Kiểm tra chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 10. Đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 11. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình
- Điều 12. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 13. Theo dõi dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 14. Kiểm tra dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 15. Đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 16. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 17. Thực hiện giám sát, đánh giá của chủ dự án thành phần
- Điều 18. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ sử dụng
- Điều 19. Trách nhiệm giám sát dự án
- Điều 20. Nội dung giám sát, đánh giá dự án theo hình thức đối tác công tư
- Điều 21. Theo dõi chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 22. Kiểm tra chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 23. Kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 24. Kiểm tra đột xuất hoặc khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các chương trình, dự án
- Điều 25. Đánh giá dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 26. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 27. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch và đầu tư trong tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 28. Trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư trong việc thực hiện giám sát chương trình, dự án đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 29. Xử lý kết quả giám sát, đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 30. Xử lý vi phạm về giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân