Mục 2 Chương 2 Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Mục 2. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 12. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư chỉ định một đơn vị hoặc một bộ phận trực thuộc thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý.
2. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư gồm: theo dõi dự án đầu tư, kiểm tra dự án đầu tư và đánh giá dự án đầu tư.
Điều 13. Theo dõi dự án đầu tư của chủ đầu tư
1. Cập nhật văn bản liên quan đến việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án; tình hình trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án; lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; tình hình trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; tình hình trình thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án và lập Kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án.
2. Quản lý thực hiện dự án: lập kế hoạch và cụ thể hóa kế hoạch để triển khai thực hiện các nội dung quản lý dự án; cập nhật tình hình và kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra; điều chỉnh kế hoạch (nếu có).
3. Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: tiến độ thực hiện; khối lượng và giá trị thực hiện; chất lượng công việc; các biến động trong quá trình thực hiện dự án.
4. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: việc huy động vốn cho dự án; giải ngân (tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán); quyết toán vốn dự án hoàn thành; nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (nếu có) và việc xử lý.
5. Cập nhật, xử lý và phản hồi thông tin báo cáo định kỳ của các đơn vị trực thuộc có liên quan đến dự án và các nhà thầu; giải quyết các vướng mắc khó khăn, phát sinh và kết quả xử lý theo thẩm quyền.
6. Kịp thời báo cáo, đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc và những vấn đề vượt thẩm quyền của chủ đầu tư.
Điều 14. Kiểm tra dự án đầu tư của chủ đầu tư
1. Chế độ kiểm tra: chủ đầu tư tự tổ chức kiểm tra thường xuyên dự án do mình làm chủ đầu tư.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra hoạt động của đơn vị được giao quản lý thực hiện dự án, nội dung kiểm tra gồm:
- Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ của dự án theo quy định gồm: văn bản pháp lý có liên quan đến quá trình hình thành và triển khai dự án, các biên bản nghiệm thu, chứng chỉ kiểm định chất lượng, nhật ký công trình, văn bản thông tin báo cáo của các bên có liên quan đến dự án;
- Tình hình triển khai, tiến độ và công việc đã thực hiện; việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư, năng lực quản lý, điều hành của ban quản lý dự án;
- Việc chấp hành quy định về thực hiện quản lý dự án như: chế độ giao ban định kỳ giữa ban quản lý dự án với các nhà thầu có liên quan và việc phối hợp giải quyết vướng mắc, kiến nghị đề xuất của nhà thầu trong quá trình triển khai thực hiện dự án;
- Việc chấp hành quy định về quản lý chất lượng, an toàn lao động; tác động môi trường sinh thái và tác động khác có liên quan;
- Chế độ thông tin báo cáo của ban quản lý dự án tới các đơn vị có liên quan theo quy định.
b) Kiểm tra việc triển khai thực hiện của các nhà thầu gồm các nội dung:
- Sự phù hợp của bộ máy nhân lực, năng lực đội ngũ cán bộ tại hiện trường và các trang thiết bị thực hiện gói thầu so với cam kết trong hồ sơ dự thầu;
- Tiến độ, khối lượng, chất lượng công việc thực hiện so với kế hoạch và hợp đồng ký kết; năng lực quản lý, điều hành và triển khai thực hiện dự án của các nhà thầu;
- Việc chấp hành quy định về quản lý chất lượng, chứng chỉ về chất lượng, an toàn lao động, tác động môi trường và quy định khác có liên quan.
c) Phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án; giám sát việc chấp hành và xử lý vấn đề đã phát hiện của ban quản lý dự án và nhà thầu.
3. Quá trình kiểm tra, chủ đầu tư phải tiến hành lập Biên bản kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra tới các cơ quan, đơn vị, nhà thầu có liên quan.
Điều 15. Đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
1. Việc đánh giá dự án của chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại
2. Chủ đầu tư có thể đề xuất, báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn đánh giá dự án đầu tư.
Điều 16. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo quý I, 6 tháng, quý III và báo cáo năm gửi Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính và đơn vị quản lý chuyên ngành để theo dõi;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi trình phê duyệt chủ trương đầu tư và phê duyệt đầu tư dự án. Nội dung báo cáo theo các nội dung được quy định tại
c) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi khởi công dự án gửi Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính và đơn vị quản lý chuyên ngành để theo dõi;
d) Khi điều chỉnh dự án, chủ đầu tư phải lập báo cáo giám sát đầu tư gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Cục Kế hoạch và đầu tư để tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh và gửi Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính để theo dõi;
đ) Khi kết thúc dự án, chủ đầu tư phải báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính và đơn vị quản lý chuyên ngành để theo dõi;
e) Báo cáo đánh giá dự án đầu tư do mình tổ chức thực hiện theo quy định và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính;
g) Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, ngoài việc gửi báo cáo tới các đơn vị được quy tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, chủ đầu tư phải gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này.
2. Thời hạn báo cáo:
a) Gửi báo cáo khi trình phê duyệt chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án;
b) Gửi báo cáo trước khi khởi công dự án 15 ngày;
c) Gửi báo cáo trước khi trình điều chỉnh dự án;
d) Gửi báo cáo kết thúc đầu tư trước khi bắt đầu bàn giao, khai thác, vận hành dự án 15 ngày;
đ) Gửi báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;
e) Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo;
g) Gửi báo cáo năm trước ngày 10 tháng 02 năm sau;
h) Chủ đầu tư có thể có báo cáo đột xuất về giám sát, đánh giá đầu tư khi cần thiết và khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư và Cục Kế hoạch và đầu tư.
3. Chủ đầu tư thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá theo các biểu mẫu được ban hành theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư và mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 59/2017/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 5. Chủ thể thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 6. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 7. Thực hiện giám sát, đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 8. Theo dõi chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 9. Kiểm tra chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 10. Đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 11. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình
- Điều 12. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 13. Theo dõi dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 14. Kiểm tra dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 15. Đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 16. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 17. Thực hiện giám sát, đánh giá của chủ dự án thành phần
- Điều 18. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ sử dụng
- Điều 19. Trách nhiệm giám sát dự án
- Điều 20. Nội dung giám sát, đánh giá dự án theo hình thức đối tác công tư
- Điều 21. Theo dõi chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 22. Kiểm tra chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 23. Kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 24. Kiểm tra đột xuất hoặc khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các chương trình, dự án
- Điều 25. Đánh giá dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 26. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 27. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch và đầu tư trong tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 28. Trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư trong việc thực hiện giám sát chương trình, dự án đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 29. Xử lý kết quả giám sát, đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 30. Xử lý vi phạm về giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân