Điều 3 Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người được quyền quyết định đầu tư trong Công an nhân dân gồm: Bộ trưởng Bộ Công an; Thủ trưởng các đơn vị được Bộ trưởng phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.
2. Cơ quan quản lý giám sát của Bộ Công an là Cục Kế hoạch và đầu tư giúp Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức thực hiện chức năng quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả chương trình, dự án đầu tư trong Công an nhân dân.
3. Chủ chương trình trong Công an nhân dân là đơn vị được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư công.
4. Chủ đầu tư trong Công an nhân dân là cơ quan, tổ chức được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao quản lý dự án đầu tư; chủ đầu tư đồng thời là cơ quan được giao lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, là chủ dự án thành phần; chủ đầu tư có thể đồng thời là chủ sử dụng dự án (trường hợp vừa được giao chủ trì quản lý dự án và vừa quản lý sử dụng, khai thác, vận hành dự án).
5. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư là đơn vị trong Công an nhân dân được giao chuẩn bị đầu tư dự án, ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư.
Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 59/2017/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 5. Chủ thể thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 6. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 7. Thực hiện giám sát, đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 8. Theo dõi chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 9. Kiểm tra chương trình đầu tư công của chủ chương trình
- Điều 10. Đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
- Điều 11. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình
- Điều 12. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 13. Theo dõi dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 14. Kiểm tra dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 15. Đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 16. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư
- Điều 17. Thực hiện giám sát, đánh giá của chủ dự án thành phần
- Điều 18. Thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ sử dụng
- Điều 19. Trách nhiệm giám sát dự án
- Điều 20. Nội dung giám sát, đánh giá dự án theo hình thức đối tác công tư
- Điều 21. Theo dõi chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 22. Kiểm tra chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 23. Kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 24. Kiểm tra đột xuất hoặc khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các chương trình, dự án
- Điều 25. Đánh giá dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 26. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
- Điều 27. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch và đầu tư trong tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư
- Điều 28. Trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư trong việc thực hiện giám sát chương trình, dự án đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 29. Xử lý kết quả giám sát, đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Điều 30. Xử lý vi phạm về giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân