Chương 4 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật công tác bay đo từ và trọng lực trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 34. Yêu cầu về máy và thiết bị đo trọng lực
1. Máy đo trọng lực phải lắp đặt đồng bộ với các thiết bị đo độ cao, hệ thống dẫn đường bay định vị GPS, trong đó có ít nhất ba (03) máy thu GPS 2 tần gồm một (01) máy GPS động lắp trên máy bay, hai (02) máy GPS tĩnh đặt trong vùng hoặc gần vùng bay đo.
2. Có khối thu thập dữ liệu điều khiển chung, đảm bảo đồng bộ mọi dữ liệu theo thời gian thực GPS và các thiết bị phụ trợ khác. Tốc độ đo ghi từ 01giây/01 số liệu đo đến 0,1giây/01 số liệu đo; có phần mềm xử lý, hiệu chỉnh, liên kết số liệu.
3. Máy, thiết bị đo trọng lực phải bảo đảm thời hạn, điều kiện sử dụng theo quy định của nhà sản xuất; phải được vận hành kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy, thiết bị bảo đảm hoạt động bình thường, đạt yêu cầu trước khi lắp đặt trên máy bay.
Điều 35. Lắp đặt máy, thiết bị đo trọng lực tại máy bay; lựa chọn vị trí dừng đỗ máy bay
1. Việc lắp đặt máy, thiết bị đo trọng lực tại máy bay phải thực hiện theo quy định tại
a) Lắp đặt tại vị trí ít bị rung lắc nhất của máy bay;
b) Sau khi lắp đặt phải đo độ chênh cao, độ lệch của anten GPS và máy trọng lực. Các thông số này được sử dụng trong quá trình xử lý số liệu, tài liệu trọng lực;
c) Cài đặt, khởi động máy đo trọng lực theo trình tự, hướng dẫn của nhà sản xuất; vận hành đo xác định nhiễu nền của máy đo trọng lực sau khi đã cài đặt; giá trị nhiễu nền đo được phải bảo đảm nhỏ hơn giá trị nhiễu nền theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Duy trì trạng thái hoạt động của máy đo trọng lực thường xuyên, liên tục trong toàn bộ thời gian thực hiện công tác bay đo từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc bay đo trọng lực.
3. Lựa chọn vị trí dừng đỗ của máy bay để có khoảng cách phù hợp đến các loại máy bay, phương tiện vận chuyển khác nhằm giảm nhiễu ảnh hưởng đến kết quả đo của máy đo trọng lực.
1. Định vị tọa độ, độ cao vị trí máy bay dừng đỗ và đo câu nối với điểm chuẩn trọng lực quốc gia để xác định giá trị trọng lực tại vị trí dừng đỗ máy bay. Nguyên tắc đo theo chu trình từ điểm chuẩn trọng lực quốc gia đến vị trí dừng đỗ máy bay và ngược lại.
2. Nhập tọa độ, độ cao, giá trị trọng lực tại vị trí dừng đỗ máy bay vào máy đo trọng lực để làm cơ sở xác định trường trọng lực trong quá trình bay đo.
Điều 37. Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay
1. Mỗi đề án, nhiệm vụ bay đo trọng lực phải thực hiện ít nhất một chuyến bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay để xác định khái quát ranh giới vùng bay, điều kiện địa hình, địa vật phục vụ công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức bay đảm bảo an toàn, hiệu quả.
2. Độ cao bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay không thấp hơn độ cao bay đo trọng lực của tuyến bay đã thiết kế.
Điều 38. Bay kiểm tra máy đo trọng lực
1. Bay kiểm tra máy đo độ cao tương đối ở các độ cao: 200m, 400m, 600m, 800m và 1000m.
2. Yêu cầu tuyến bay đo kiểm tra (tuyến chuẩn) máy đo trọng lực:
a) Tuyến bay đo kiểm tra máy đo trọng lực phải xác định tọa độ điểm đầu và điểm cuối của tuyến bay; có độ dài từ 30 km đến 40 km.
b) Được lựa chọn tại khu vực có địa hình không quá phức tạp; giá trị trường trọng lực của tuyến bay đo kiểm tra phải có sự thay đổi chênh lệch trong khoảng từ 10mGal đến 20mGal;
c) Trường trọng lực của tuyến bay đo kiểm tra phải được đo trọng lực chi tiết tại mặt đất.
3. Yêu cầu kỹ thuật bay kiểm tra máy đo trọng lực, xử lý số liệu đo và tính sai số kết quả đo:
a) Bay tối thiểu mười (10) lượt bay tại tuyến bay kiểm tra ở độ cao và tốc độ bay trong giới hạn của máy đo trọng lực theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
b) Xử lý số liệu đo;
c) Sai số bình phương trung bình (d) kết quả bay đo so với giá trị đo mặt đất của tuyến bay đo kiểm tra máy đo trọng lực được tính như sau:
Trong đó:
- Gimd: Giá trị trường trọng lực đo trên mặt đất tại điểm thứ i;
- Gihk: Giá trị trường trọng lực đo của tuyến bay kiểm tra tại điểm thứ i;
- N: Số điểm tính sai số.
Sai số bình phương trung bình kết quả bay đo so với giá trị đo mặt đất trên tuyến bay đo kiểm tra máy trọng lực ≤ 0,65 mGal.
Điều 39. Công tác chuẩn bị trước mỗi chuyến bay đo trọng lực
1. Kiểm tra thông số kỹ thuật của máy đo trọng lực, đảm bảo các thông số đáp ứng yêu cầu kỹ thuật hoặc yêu cầu của nhà sản xuất.
2. Kiểm tra toàn bộ hệ thống thiết bị của máy đo trọng lực, bảo đảm hoạt động ở trạng thái bình thường.
3. Đo xác định dịch chuyển điểm “0”:
a) Trước và sau khi kết thúc chuyến bay đo phải tiến hành đo ghi số liệu trọng lực để xác định dịch chuyển điểm “0” trong thời gian đo ghi liên tục từ 20 đến 30 phút;
b) Trong quá trình đo ghi xác định dịch chuyển điểm “0” phải dừng mọi hoạt động làm ảnh hưởng, rung lắc máy bay.
Điều 40. Lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra
1. Tuyến bay đo kiểm tra được lựa chọn khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Vị trí gần vùng bay đo, địa hình không quá phức tạp;
b) Trường trọng lực của tuyến bay đo tương đối bình ổn;
c) Độ dài tuyến bay đo từ 15km đến 20km.
2. Việc bay lựa chọn xác định tuyến bay kiểm tra được thực hiện vào ngày thời tiết thuận lợi.
3. Độ cao bay lựa chọn xác định tuyến bay kiểm tra bằng độ cao của tuyến bay đo trọng lực thực hiện theo quy định tại
4. Xử lý số liệu, lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra.
Điều 41. Yêu cầu kỹ thuật bay đo trọng lực
1. Chu trình thực hiện một chuyến bay đo quy định tại Hình 3 khoản này lần lượt như sau:
a) Xuất phát từ sân bay;
b) Tuyến bay đo kiểm tra;
c) Các tuyến bay đo trong vùng bay;
d) Tuyến bay đo kiểm tra;
đ) Về sân bay (kết thúc chuyến bay).
Hình 3: Sơ đồ thực hiện một chuyến bay đo trọng lực
2. Yêu cầu đối với người vận hành hệ thống máy, thiết bị đo trọng lực:
a) Tuân thủ quy định an toàn lao động, an toàn hàng không theo quy định của pháp luật;
b) Thường xuyên theo dõi tình trạng hoạt động của máy, thiết bị và ghi chép đầy đủ các thông tin, số liệu của tuyến bay vào nhật ký bay đo theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Khi kết thúc chuyến bay, có trách nhiệm chuyển số liệu từ máy, thiết bị đo ghi cho bộ phận văn phòng thực địa, ký xác nhận thời gian của chuyến bay vào nhật ký bay.
3. Việc bay đo trọng lực đối với tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết phải thực hiện bay đo liên tục và có độ cao cùng độ cao bay đo của tuyến bay đo thường.
4. Phải bay đo lại khi có một trong các trường hợp sau:
a) Độ dài các đoạn tuyến bay đo > 5 km mà có độ lệch lớn hơn một phần ba (1/3) khoảng cách tuyến bay đo so với tuyến bay đo đã thiết kế;
b) Không ghi được một trong các loại số liệu sau: Thời gian, giá trị trường trọng lực, giá trị tọa độ và thời gian thực của máy GPS trên máy bay;
c) Giá trị đo xác định dịch chuyển điểm “0” trước và sau chuyến bay đo vượt quá giá trị cho phép của nhà sản xuất máy trọng lực hàng không;
d) Tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết không bay đo liên tục.
Điều 42. Công tác văn phòng thực địa
1. Tiếp nhận và lưu giữ số liệu, tài liệu trọng lực từ người vận hành hệ thống máy, thiết bị đo.
2. Kiểm tra, đánh giá số liệu, tài liệu thu thập:
a) Xây dựng bản đồ tuyến bay thực tế;
b) Kiểm tra độ cao, xác định độ lệch của tuyến bay thực tế so với thiết kế;
c) Thống kê các đoạn tuyến bay đo không đạt yêu cầu kỹ thuật và các đoạn tuyến phải tiến hành bay lại theo quy định tại
3. Tính các hiệu chỉnh trọng lực:
a) Hiệu chỉnh độ dịch chuyển điểm “0” được xác định như sau:
Trong đó:
- d: Độ dịch chuyển mGal/h;
- thgtr: Thời gian đo trước chuyến bay;
- thgs: Thời gian đo sau chuyến bay;
- gtr: Giá trị trọng lực đo trước chuyến bay;
- gs: Giá trị trọng lực đo sau chuyến bay.
b) Hiệu chỉnh ảnh hưởng chuyển động của máy bay (Eotvot) lên kết quả đo được tính như sau:
Trong đó:
- v: Vận tốc của máy bay;
- A: Hướng của tuyến bay đo;
- v1= ωRcos θ: Vận tốc quay của Trái đất, θ : Vĩ độ;
- ω= 2p/86164: Vận tốc góc của Trái đất;
- R: Bán kính của Trái đất;
c) Tính dị thường độ cao (Fair) được tính như sau:
Trong đó:
- ∆gfa: Giá trị dị thường Fair;
- gđ: Giá trị đo đã hiệu chỉnh EtVot;
- gfa: Giá trị hiệu chỉnh Fair, gfa = 0.3086 x h (mGal), h là độ cao máy bay so với mặt ellipsoid tính bằng mét;
- g0: Giá trị trường trọng lực bình thường được tính như sau: g0 = 978032,53359 x (1 + 0,0053024x sin2B - 0,0000058 x sin2 2B) (mGal); B - Vĩ độ của điểm đo.
4. Đánh giá sai số trên tuyến bay đo kiểm tra được tính như sau:
Trong đó:
- ∆gfa1 và ∆gfa2: Giá trị dị thường trọng lực Fair của tuyến bay đo kiểm tra lượt đi và lượt về theo sơ đồ quy định tại Hình 3
- N: Số điểm tính sai số;
- Sai số trên tuyến kiểm tra ≤ ± 0,65 mGal.
5. Thống kê độ dài tuyến bay đo, các dị thường đã phát hiện.
6. Lập kế hoạch cho chuyến bay tiếp theo.
Điều 43. Công tác văn phòng hàng năm
1. Tính giá trị dị thường lớp trung gian (dị thường Bughe) theo công thức sau:
∆gB= gđ + gfa + gB - gec + gt - g0
Trong đó:
a) ∆gB: Giá trị dị thường Bughe;
b) gđ: Giá trị đo đã hiệu chỉnh Etvot theo quy định tại
c) gfa: Giá trị hiệu chỉnh Fair, gfa = 0.3086 x h (mGal), h là độ cao máy bay so với mặt ellipsoid tính bằng mét;
d) gB: Giá trị hiệu chỉnh Bughe thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
đ) gt: Giá trị hiệu chỉnh địa hình thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
g) gce: Giá trị hiệu chỉnh độ cong của Trái đất theo quy định tại khoản 4 Điều này;
h) g0: Giá trị trường trọng lực bình thường.
2. Tính giá trị hiệu chỉnh Bughe, đơn vị tính là mGal:
a) Hiệu chỉnh Bughe khi bay trên đất liền tính theo công thức:
b) Hiệu chỉnh Bughe khi bay trên biển tính theo công thức:
Trong đó:
- H: Độ sâu đáy biển tại điểm hình chiếu của máy bay trên mặt biển tính bằng mét;
- ρ: Giá trị mật độ trung bình lớp giữa là 2,67 g/cm3, trường hợp tùy theo điều kiện địa chất cụ thể thì xem xét sử dụng giá trị mật độ trung bình lớp giữa thực tế;
- ρnb: Mật độ trung bình của nước biển là 1,03g/cm3.
3. Tính hiệu chỉnh ảnh hưởng của địa hình:
a) Sử dụng phương pháp hiệu chỉnh phù hợp và được thể hiện rõ trong đề án bay đo trọng lực đã được phê duyệt;
b) Việc hiệu chỉnh địa hình được tiến hành theo bản đồ địa hình hoặc số liệu độ cao số (DEM) ở tỷ lệ đáp ứng yêu cầu về độ chính xác;
c) Sử dụng giá trị mật độ trung bình lớp giữa khi tính dị thường Bughe để tính hiệu chỉnh ảnh hưởng địa hình.
4. Hiệu chỉnh độ cong của Trái đất được tính như sau:
Trong đó:
a) h: Độ cao so với mực nước biển tính bằng km.
b) ρ: Mật độ thực tế của lớp giữa.
5. Liên kết tài liệu bay đo trọng lực: Việc liên kết tài liệu bay đo trọng lực dựa vào mạng lưới tuyến bay đo tựa trong vùng bay đo. Phương pháp liên kết tài liệu bay đo trọng lực thực hiện tương tự phương pháp liên kết số liệu bay đo từ quy định tại
Điều 44. Công tác văn phòng hàng năm
1. Nội dung công việc:
a) Thống kê, hệ thống hóa các tài liệu nguyên thủy đã thực hiện của đề án;
b) Đánh giá sai số bản đồ trường trọng lực (m) theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Xử lý, phân tích và luận giải địa chất theo tài liệu trọng lực;
d) Viết báo cáo tổng kết.
2. Đánh giá sai số bản đồ trường trọng lực (m):
Sai số bản đồ trường trọng lực được xác định bởi sai số bình phương trung bình giữa các nút giao cắt của tuyến bay đo tựa và tuyến bay đo thường được tính như sau:
Trong đó:
a) n: số điểm giao cắt;
b) ∆Gi = g_thglk - g_tua;
c) g_thglk: Giá trị trường trọng lực của tuyến bay đo thường tại điểm giao cắt với tuyến bay đo tựa sau khi đã hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 42, khoản 1,2,3 và khoản 4 Điều 43 và được liên kết theo quy định tại
d) g_tua: Giá trị trường trọng lực của tuyến bay đo tựa tại điểm giao cắt với tuyến bay đo thường sau khi đã hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 42, khoản 1,2,3 và
3. Độ chính xác của bản đồ trường trọng lực được phân loại như sau:
a) Độ chính xác thấp khi m > 5mGal;
b) Độ chính xác trung bình khi 1 ≤ m ≤ 5 mGal;
c) Độ chính xác cao khi m < 1 mGal.
Điều 45. Sản phẩm của công tác bay đo trọng lực
1. Sơ đồ, bản đồ trường trọng lực, gồm:
a) Sơ đồ thực tế tuyến bay đo;
b) Bản đồ dị thường Fair;
c) Bản đồ dị thường Bughe.
2. Bản đồ biến đổi trung gian, gồm:
a) Bản đồ đạo hàm bậc nhất thành phần thẳng đứng;
b) Bản đồ đạo hàm bậc hai thành phần thẳng đứng;
c) Bản đồ Gradient thành phần nằm ngang;
d) Bản đồ nâng trường, hạ trường.
đ) Các bản đồ biến đổi trung gian có liên quan khác.
3. Sơ đồ, bản đồ giải thích địa chất tài liệu bay đo trọng lực, gồm:
a) Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu trọng lực;
b) Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo trọng lực;
c) Sơ đồ cấu trúc sâu vỏ Trái đất theo tài liệu bay đo trọng lực;
4. Báo cáo tổng kết công tác bay đo trọng lực.
Điều 46. Nội dung sơ đồ thực tế tuyến bay đo
Sơ đồ thực tế tuyến bay đo trọng lực quy định tại
Điều 47. Nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo trọng lực
1. Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo trọng lực phải thể hiện đầy đủ các kết quả theo quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này.
2. Kết quả xác định và phân tích đứt gãy: thể hiện các đứt gãy đã xác định; phân vùng cấu trúc địa chất.
3. Kết quả khoanh định các khối magma. Trường hợp khối magma đã xác định được các giai đoạn thành tạo, mức độ hoạt động, tính chất địa động lực thì thể hiện chi tiết theo mức độ xác định.
4. Kết quả tổng hợp phân tích các đặc trưng địa vật lý và các thành tạo địa chất - địa vật lý.
Điều 48. Nội dung sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo trọng lực
Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo phải thể hiện đầy đủ các nội dung: Hệ thống đứt gãy; các đới dị thường trọng lực; các cấu trúc địa chất dự đoán có triển vọng khoáng sản; các mỏ và điểm quặng khoáng sản đã biết trong vùng; kết quả phân vùng cấu trúc.
Điều 49. Nội dung sơ đồ cấu trúc sâu vỏ Trái Đất
Sơ đồ cấu trúc vỏ Trái đất được thành lập trên đó thể hiện các nội dung sau:
1. Các đơn vị cấu trúc địa chất được phân chia theo quy mô và độ sâu phát triển khác nhau thành các bậc cấu trúc như vùng, miền, khối, đới cấu trúc.
2. Hình thái các bề mặt móng kết tinh.
3. Hệ thống đứt gãy sâu xác định theo tài liệu trọng lực.
4. Các khối magma xâm nhập xác định theo tài liệu trọng lực.
Điều 50. Báo cáo tổng kết công tác bay đo trọng lực
1. Báo cáo tổng kết công tác bay đo trọng lực gồm thuyết minh và các bản vẽ kèm theo; phải thể hiện đầy đủ các nội dung đã thực hiện, kết quả đạt được, sản phẩm của đề án; đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo tổng kết công tác bay đo trọng lực phải được số hóa, lưu trữ, quản lý theo quy định của pháp luật về điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
Thông tư 28/2018/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật công tác bay đo từ và trọng lực trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 28/2018/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 26/12/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quý Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 77 đến số 78
- Ngày hiệu lực: 15/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mạng lưới tuyến bay đo, độ cao và tốc độ bay
- Điều 5. Chuẩn bị thực hiện bay đo từ và bay đo trọng lực
- Điều 6. Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố trong quá trình bay đo
- Điều 7. Các dạng công tác bay đo từ và trọng lực
- Điều 8. Công tác lắp đặt, tháo dỡ máy, thiết bị
- Điều 9. Giám sát công tác bay đo từ và trọng lực; kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định kết quả bay đo từ và trọng lực
- Điều 10. Lưu giữ, khai thác, sử dụng, công bố thông tin
- Điều 11. Yêu cầu kỹ thuật công tác trắc địa định vị dẫn tuyến bay đo từ và trọng lực
- Điều 12. Công tác trắc địa trên mặt đất
- Điều 13. Công tác trắc địa cho một chuyến bay đo
- Điều 14. Văn phòng thực địa công tác trắc địa
- Điều 15. Yêu cầu chung về máy và thiết bị đo từ trên máy bay
- Điều 16. Yêu cầu về lắp đặt máy, thiết bị đo từ tại máy bay
- Điều 17. Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay
- Điều 18. Bay bù từ trường và bay xác định ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay
- Điều 19. Bay xác định độ trễ của thiết bị đo ghi
- Điều 20. Lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra
- Điều 21. Đo biến thiên từ
- Điều 22. Yêu cầu kỹ thuật bay đo từ
- Điều 23. Công tác văn phòng thực địa
- Điều 24. Công tác văn phòng hàng năm
- Điều 25. Công tác thành lập bản đồ trường từ
- Điều 26. Sản phẩm của công tác bay đo từ
- Điều 27. Nội dung sơ đồ thực tế tuyến bay đo
- Điều 28. Nội dung bản đồ trường từ toàn phần T
- Điều 29. Nội dung bản đồ trường dị thường từ ∆Ta
- Điều 30. Nội dung bản đồ đồ thị dị thường trường từ ∆Ta
- Điều 31. Nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ
- Điều 32. Nội dung sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo từ
- Điều 33. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ
- Điều 34. Yêu cầu về máy và thiết bị đo trọng lực
- Điều 35. Lắp đặt máy, thiết bị đo trọng lực tại máy bay; lựa chọn vị trí dừng đỗ máy bay
- Điều 36. Xác định tọa độ và đo nối trọng lực từ điểm chuẩn trọng lực quốc gia tới vị trí dừng đỗ của máy bay
- Điều 37. Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay
- Điều 38. Bay kiểm tra máy đo trọng lực
- Điều 39. Công tác chuẩn bị trước mỗi chuyến bay đo trọng lực
- Điều 40. Lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra
- Điều 41. Yêu cầu kỹ thuật bay đo trọng lực
- Điều 42. Công tác văn phòng thực địa
- Điều 43. Công tác văn phòng hàng năm
- Điều 44. Công tác văn phòng hàng năm
- Điều 45. Sản phẩm của công tác bay đo trọng lực
- Điều 46. Nội dung sơ đồ thực tế tuyến bay đo
- Điều 47. Nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo trọng lực
- Điều 48. Nội dung sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo trọng lực
- Điều 49. Nội dung sơ đồ cấu trúc sâu vỏ Trái Đất
- Điều 50. Báo cáo tổng kết công tác bay đo trọng lực